-->

Luật sư tư vấn về việc chỉnh sửa giấy tờ kết hôn?

Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn:1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây...

Hỏi: Em và chồng em đi đăng kí kết hôn. Khi kí tên vào tờ giấy "bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn". Em chỉ cần kí tên vào bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn không cần ghi rõ họ và tên; vì họ và tên em người ta đã in vào giấy rồi. Nhưng do em không nhìn rõ; em đã kí tên và ghi rõ họ và tên ra. Mà họ và tên người ta đã in rồi nên trong bản chính giấy đăng kí kết hôn phần kí tên của em bị dư họ và tên em.Cán bộ tư pháp ở xã em nói không sao rồi không có làm lại. Về nhà em rất lo lắng, em mong luật sư giúp em? (Thanh Hằng - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, giấy chứng nhận đăng kí kết hôn của bạn có gặp sự cố sai sót họ và tên. Do là giấy chứng nhận kết hôn liên quan đến vấn đề hộ tịch. Do đó, theo chúng tôi, để tránh những rủi ro gặp phải sau này liên quan đến vấn đề hộ tịch trực tiếp là liên quan đến vấn đề hôn nhân, bạn nên thực hiện cải chính hộ tịch theo quy định của pháp luật.

Luật Hộ tịch 2014 quy định: "Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn:1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch".

"Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch:Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước".

"Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch".

Như vậy:Hồ sơ cải chính hộ tịch: nộp tờ khai theo mẫu, bạn nhận mẫu tại cơ quan đăng ký hộ tịch cụ thể là ủy ban nhan dân xã và kèm theo giấy tờ liên quan khácNơi nộp: Cơquan đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.