-->

Làm trong ngành xăng dầu, khi nghỉ hưu thì được hưởng chế độ thế nào?

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu.

Hỏi: Tôi đến tháng 3 năm 2016 là đủ 50 tuổi. Tôi làm trong ngành xăng dầu là lao động trực tiếp, tiếp xúc với xăng dầu. Tổng cộng tính đến lúc tròn 50 tuổi tôi đã có thời gian đóng bảo hiểm là 31 năm 8 tháng (trong đó có thời gian bộ đội là 4 năm 10 tháng). Tôi muốn về hưu trong năm 2016 thì chế độ được hưởng như thế nào? (Hải Yến - Yên Bái)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

…..

Căn cứ vào các dữ liệu bạn nêu, bạn làm công việc tiếp xúc trực tiếp với xăng dầu, đây là một trong những công độc hại thuộc danh mục 2 do Bộ lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y tế ban hành tại Quyết định Số: 915/LĐTBXH-QĐ, trong khi đó bạn đã có 31 năm đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy bạn có đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của nhà nước nếu bạn có nghỉ hưu trong năm 2016.

Bạn có nêu, trong 31 năm 8 tháng đóng bảo hiểm thì có 4 năm 10 tháng bạn công tác trong Bộ đội.

Về vấn đề này tại Điều 56 của luật này quy định về Mức lương hưu hàng tháng như sau:

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”

Điều 62 quy định: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Vì bạn không nói rõ rằng bạn làm trong ngành xăng dầu là của nhà nước hay của tư nhân. Nếu của tư nhân thì bạn thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 62 trên và mức lương hưu bạn được hưởng sẽ theo quy định trên.

Còn nếu bạn làm công việc trong ngành xăng dầu của nhà nước thì lương hưu của bạn sẽ được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.