-->

Không nghỉ phép, quyền lợi của người lao động giải quyết ra sao?

Nghỉ hằng năm (thường gọi là nghỉ phép) là quyền của người lao động. Khi làm việc tại doanh nghiệp đủ 12 tháng, người lao động có quyền nghỉ 12 ngày làm việc và hưởng nguyên lương.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, pháp luật quy định về nghỉ phép năm như thế nào?

Trường hợp cụ thể của tôi như sau: công ty tôi quy định mỗi năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày, nếu không nghỉ hết số phép này trong năm thì sẽ bị mất quyền lợi. Xin hỏi, quy định như vậy có đúng không, bởi nhiều khi do yêu cầu của công việc chúng tôi chưa thể sắp xếp được thời gian nghỉ, như vậy là chúng tôi đang làm việc vì lợi ích của công ty, sao lại bị thiệt thòi? Nếu tôi vào công ty chưa được 01 (một) năm thì số ngày phép năm của tôi được tính như thế nào? (Phạm Hải - Tuyên Quang)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Phòng Tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) quan tâm, chúng tôi trích dẫn một số quy định pháp luật liên quan và giải thích, như sau:

Thứ nhất, quy định chung về nghỉ hằng năm.

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

- Nghỉ hằng năm: "1- Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: (a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; (b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; (c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. 3- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 4- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm" (Điều 111).

- Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ: "1- Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. 2- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền" (Điều 114).

Như vậy, nghỉ phép hằng năm là quyền của người lao động. Khi làm đủ 12 tháng, người lao động có quyền nghỉ 12 ngày làm việc và hưởng nguyên lương. Trường hợp chưa nghỉ hết phép trong năm thì được dồn phép sang năm sau hoặc được thanh toán bằng tiền những ngày chưa được nghỉ. Người sử dụng lao động chỉ được quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Theo đó, việc công ty anh/chị quy định nếu không nghỉ hết phép năm sẽ bị mất quyền lợi là trái quy định của pháp luật.

Thứ hai, cách tính thời gian để hưởng nghỉ phép hằng năm.

Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định tại Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động năm 2012 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, bao gồm:
  1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
  2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
  3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.
  4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
  5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
  6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
  7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
  9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
  11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Trường hợp người lao động làm việc không đủ năm thì số ngày nghỉ hằng năm được tính như sau: "Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị" (Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP).

Căn cứ theo quy định trên, nếu người lao động làm việc không đủ 12 tháng thì thời gian nghỉ hằng năm đựoc tính bằng theo công thức sau: Số ngày nghỉ được hưởng = (Số ngày nghỉ hằng năm + số ngày được nghỉ tăng theo thâm niên) X Số tháng làm việc thực tế trong năm / 12 tháng.

Trong đó, Số ngày nghỉ hằng năm được tính là: (i) 12 ngày khi làm việc trong điều kiện bình thường; (ii) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; (iii) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Do anh/chị không nói rõ về thời gian làm việc thực tế của mình nên chúng tôi không thể thư vấn cụ thể về số ngày nghỉ hằng năm mà anh/chị được hưởng. Vậy, anh/chị có thể tham khảo quy định chúng tôi trích dẫn nêu trên để hiểu rõ về quyền lợi của mình.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.