Trường hợp mua bán đất giấy giờ mang tên người vợ và mua bán chỉ là giấy viết tay (không có sổ đỏ) thế khi người vợ bán cho mình thì có cần chữ ký của người chồng không? Và nếu không có chữ kí người chồng thì nếu xảy ra tranh chấp thì có làm sao không?
Hỏi: Hiện tại gia đình mình muốn mua 1 miếng đất ở chợ của nơi mình sống để kinh doanh buôn bán. Mà có 1 điều mình thắc mắc: miếng đất đó giấy giờ mang tên người vợ và mua bán chỉ là giấy viết tay (không có sổ đỏ) thế khi người vợ bán cho mình thì có cần chữ ký của người chồng không? Và nếu không có chữ kí người chồng thì nếu xảy ra tranh chấp thì có làm sao không?Tất cả giấy tờ mang tên người vợ nhé. Và chỉ là giấy viết tay vì đất này do các hộ gia đình viết với nhau không có sổ đỏ.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
- Thứ nhất, điều kiện để thực hiện các giao dịch về đất đai
Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Như vậy, theo quy định trên, điều kiện để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải có Giấy chứng nhận QSD đất. Trường hợp đất đủ điều kiện được cấp GCNQSD theo quy định của luật đất đai thì bên kia cần phải thực hiện việc cấp GCN sau đó mới tiến hành giao kết hợp đồng mua bán.
- Thứ hai, về việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
Tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
"2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật."
Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này".
Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, để giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cần phải có GCNQSD đất và hợp đồng chuyển nhượng bắt buộc phải công chứng, chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận