-->

Khi nào chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại dù không có lỗi?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, chủ sở hữu tài sản vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại dù không có lỗi trong một số trường hợp.

Quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, yếu tố lỗi là điều kiện bắt buộc để xác định một người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hay không. Tuy nhiên, luật cũng quy định một số trường hợp người gây thiệt hại không có lỗi vẫn phải bồi thường.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Trước đó, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định người gây thiệt hại phải có lỗi cố ý hoặc vô ý thì mới phải chịu trách nhiệm bồi thường.Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật có quy định, thì dù không có yếu tố lỗi, người gây thiệt hải vẫn phải bồi thường. Như vậy, về cơ bản, Bộ luật Dân sự năm 2015 mở rộng thêm các trường hợp phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi không có lỗi so với Bộ luật Dân sự năm 2005.

Các trường hợp chủ sở hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi:

1. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

Tự bản thân nguồn nguy hiểm cao độ luôn tạo ra mối nguy hiểm cho người xung quanh, mặc dù chủ sở hữu, người chiếm hữu sử dụng đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhưng không thể kiểm soát tuyệt đối được.

2. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra

Chủ sở hữu cây cối phải có ý thức trong việc đảm bảo sự an toàn của cây cối. Nếu cây cối đổ, gẫy gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường dù không có lỗi.

3. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Nhà cửa và các công trình khác được xây dựng theo yêu cầu về an toàn xây dựng. Trong quá trình xây dựng hay sử dụng luôn tiềm ẩn những nguy cơ mất an toàn xảy ra cho những người xung quanh.

4. Bồi thường thiệt hại so súc vật gây ra

Súc vật tuy không có nhận thức nhưng được kiểm soát bởi con người. Nếu con người không thể kiểm soát được gia súc thuộc sở hữu của mình, để gia súc gây thiệt hại cho người khác thì chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Có một lưu ý là trong trường hợp mà lỗi hoàn toàn thuộc về người bị thiệt hại hoặc lỗi thuộc về người thứ ba hay trường hợp bất khả kháng, sự kiện khách quan, người gây thiệt hại hay người có tài sản gây thiệt hại đều không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Thực tế, vẫn có những quan điểm khác nhau về yếu tố lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tài sản gây ra:

- Quan điểm 1: Lỗi không được coi là điều kiện bắt buộc dẫn tới trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra vì nếu bắt người thiệt hại chứng minh yếu tố lỗi là một công việc rất khó khăn và gần như loại trừ quyền khởi kiện của họ. Bên cạnh đó nguyên nhân gây ra thiệt hại, lại do sự vận động của tài sản mà tài sản không có ý chí nên yếu tố lỗi không hợp lý.

- Quan điểm 2: Lỗi được xem xét không phải lỗi của tài sản mà là lỗi của người chiếm hữu, sử dụng tài sản. Nếu không đặt ra điều kiện về lỗi thì sẽ không xác định được chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp. Vậy nên phải hiểu khi tài sản gây ra thiệt hại mà chủ tài sản, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản không chứng minh được mình được loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì mặc nhiên được suy đoán trong việc quản lý tài sản. Lỗi chỉ được loại trừ khi tài sản gây ra thiệt hại là nguồn nguy hiểm cao độ.

Có thể nói rằng các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nêu trên nhằm mục đích bù đắp phần nào tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt hại (không xét đến lỗi của người bị thiệt hại trong trường hợp này) vì trong nhiều trường hợp, dù người gây thiệt hại không có lỗi nhưng thiệt hại thực tế đã xảy ra và cần phải được khắc phục.

Luật gia Lưu Thị Phượng - Phòng cấp phép và đầu tư Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tintham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].