-->

Hưởng thai sản thế nào khi quá trình nghỉ được tăng lương?

Mức hưởng chế độ thai sản của nữ lao động là mức bình quân tiền lương tiền công 06 tháng liền kề trước khi nghỉ chế độ thai sản.

Hỏi: Tôi làm việc trong cơ quan nhà nước được 10 năm, với hệ số lương là 3.33, từ tháng 09/2012, phụ cấp công vụ 25%. Đến cuối tháng 04/2016 tôi sinh mổ (có giấy mổ và nằm viện 07 ngày). Tôi nghỉ chế độ thai sản từ tháng 05/2016 đến hết tháng 10/2016, nhưng tháng 07/2015 tôi có quyết định bổ nhiệm và được hưởng phụ cấp chức vụ là 0.4. Vậy tôi xin hỏi tiền thai sản của tôi sẽ được tính như thế nào? Tổng số tiền là bao nhiêu? (Phan Thành - Cần Thơ)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 có quy định: "Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản: 1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội".

Theo quy định này thì mức hưởng chế độ thai sản của chị là mức bình quân tiền lương tiền công 06 tháng liền kề trước khi chị nghỉ chế độ thai sản. Như vậy tiền lương chị nghỉ chế độ thai sản là khoản tiền trước khi chị tăng lương. Bởi lẽ, khoảng thời gian chị tăng lương không nằm trong khoảng "6 tháng liền kề trước khi chị nghỉ chế độ thai sản" mà trong thời gian chị nghỉ thai sản, cho nên, tiền lương này không được dùng để làm căn cứ tính tiền BHXH thai sản cho chị.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.