-->

Hỏi về việc trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Hỏi: Theo Điều 18 của Luật BHXH - Quyền của người lao động (ĐƯỢC CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH), Trách Nhiệm là (BẢO QUẢN SỔ BẢO HIỂM). Thực tế doanh nghiệp gặp bất cập. 1. Vì, NLĐ không muốn giữ sổ hoặc trả lại nhờ Công ty giữ dùm (Công ty lập sổ theo dõi người nhận sổ, người không nhận ký tên)2. Công nhân thường ở trọ nên bảo quản sổ không tốt. 3. Sau khi Công ty trả sổ cho NLĐ do đóng mức Lương cơ bản 2, 3 năm chưa tăng nên tờ rơi không có thay đổi, Cơ quan BHXH cũng không in tờ rời hàng năm để bấm vào sổ. 4. Thông tin trên Sổ BHXH không thể hiện đầy đủ tới thời gian đóng hiện tại nên nhiều người tập trung lên phòng HCNS hỏi đáp, nhiều người tung tin nói Công ty trừ tiền BHXH hàng tháng mà không đóng. 5. Người LĐ khi nghỉ việc thì phải trả sổ lại cho Công ty đi chốt, NLĐ không tự chốt được. Như vậyCông ty giữsổ cho người lao động khi còn làm việc có bị phạt không? (Vũ Phúc - Lạng Sơn)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18Luật bảo hiểm xã hội thì người lao động có các quyền sau:1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;c) Thông qua người sử dụng lao động.7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội bắt đầucó hiệu lực từ ngày 1/1/2016 thì người lao động hoàn toàn có quyền được quản lý sổ bảo hiểm xã hộitheo quy định tại khoản 2 Điều 18 trên đây. Tuy nhiên như bạn đề cập ở trên, nhiều người lao động không muốn giữ sổ BHXH mà giao cho công ty giữ giúp. Trong trường hợp này, việc giữ sổ BHXH của người lao động không thể coi là hành vi vi phạm pháp luật do người lao động tự nguyện giao cho công ty lưu giữ và bảo quản. Người sử dụng lao động chỉ bị xử phạt đối với hành vi cố tình giữ sổ bảo hiểm của người lao động khi không được sự đồng ý của người lao động khi họ thôi việc.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47Bộ luật lao động:“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động...2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Do đó, khi người lao động nghỉ việc đúng pháp luật chậm nhất là 30 ngày kể từ khi có quyết định thôi việc, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập thủ tục chốt sổ bảo hiểm để trả cho người lao động.

Tóm lại, khi được sự đồng ý của người lao động, người sử dụng lao động có thể giữ sổ BH của người lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.