Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Hỏi: Bố mẹ tôi có 2 người con 1 trai 1 gái, cha mẹ và 2 người con sống chung trong 1 căn nhà có bìa đỏ đầy đủ nhưng tôi không rõ ai là người đứng tên trong bìa đỏ. Năm 2010 mẹ tôi mất, đến năm 2012 bố tôi đi lấy vợ khác, mẹ tôi mất vì lý do bệnh tật tôi không rõ mẹ tôi có để lại di chúc nào không, nay mâu thuẫn trong gia đình tôi muốn hỏi 2 chị em tôi có những quyền lợi gì trong ngôi nhà đó. (Thu Hường - Thanh Hóa)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Vì bản thân bạn cũng không rõ về việc căn nhà này là tài sản chung hay tài sản riêng của bố mẹ bạn nên chúng tôi phân ra các trường hợp sau:
Theo quy định tại Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung".
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
- Trường hợp căn nhà là tài sản riêng của bố bạn (tài sản riêng của bố bạn được hình thành trước thời kỳ hôn nhân hoặc được tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân và hiện nay chỉ đứng tên mình bố bạn) thì khi đó đây là tài sản riêng của bố bạn và 2 chị em bạn không có quyền yêu cầu chia thừa kế ngôi nhà này.
- Trường hợp căn nhà là tài sản riêng của mẹ bạn (mẹ bạn có trước thời kỳ hôn nhân hoặc được tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân và hiện nay chỉ đứng tên mình mẹ bạn). Khi mẹ bạn mất thì khối tài sản này sẽ được coi là di sản thừa kế do mẹ bạn để lại. Nếu mẹ bạn có để lại di chúc thì di sản này sẽ được chia theo nội dung di chúc. Trường hợp mẹ bạn không để lại di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 về người thừa kế theo pháp luật thì:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Như vậy, di sản do mẹ bạn để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn bao gồm: 2 chị em bạn và bố của bạn. Mỗi người sẽ được hưởng 1 phần bằng nhau.
- Trường hợp căn nhà là tài sản chung của bố mẹ bạn thì khi mẹ bạn mất, trong khối tài sản chung của 2 người thì 1/2 tài sản là tài sản riêng của bố bạn, 1/2 còn lại là di sản của người mẹ để lại. Phần di sản của mẹ bạn cũng sẽ được chia đều cho những người thừa kế của mẹ bạn như trường hợp 2 nêu trên.
Vì hiện nay bạn không rõ về việc tài sản này mang tên ai và cũng không biết mẹ bạn có để lại di chúc hay không vì không có ai đưa ra bản di chúc do mẹ bạn lập nên bạn với tư cách là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận