-->

Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh

Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ - CP.

Hỏi: Công ty bên em là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, bên công ty hiện đã thuê một mảnh đất để mở xưởng đồng thời đặt trụ sở công ty, do nhu cầu sản xuất nên bên em đang muốn thuê thêm một mảnh đất nữa (gần trụ sở công ty) của cá nhân không kinh doanh để mở thêm một xưởng nữa.Em muốn hỏi khi công ty em thuê thêm một mảnh đất nữa để mở thêm xưởng thì có cần phải thành lập chi nhánh hay không và cần những thủ tục và giấy tờ gì? (Trần Trân - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everesst - trả lời:

Căn cứ theo quy định tạiĐiều 45 Luật doanh nghiệp 2014 thì:

- Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

- Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

Trường hợp của bạn, bạn thuê đất đểmở thêm một xưởng thì bạn cầnphải thành lập Chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứtheo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ - CPthìHồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh gồm:

- Thông báo lập chi nhánh gửiđến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh. Nội dung Thông báo gồm:

+ Mã số doanh nghiệp;

+ Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

+ Tên chi nhánh dự định thành lập;

+ Địa chỉ trụ sở chi nhánh;

+ Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh;

+ Thông tin đăng ký thuế;

+ Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp kháccủa người đứng đầu chi nhánh;

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

- Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có

+ Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lênvề việc thành lập chi nhánh;

+ Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh;

+ Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:

-Mã số doanh nghiệp;

- Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);

-Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

- Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;

- Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhânhợp phápkháccủa người đứng đầu địa điểm kinh doanh;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp.

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, công ty bạn muốn mở thêm một xưởng sản xuất nữa gần trụ sở công ty thì bạn không nhất thiết phải thành lập chi nhánh công ty mà bạn chỉ cần thông báo địa điểm kinh doanh với phòng đăng ký kinh doanh nơi công tycủa bạn đặt trụ sở chínhtrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thành lập địa điểm kinh doanh.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.