-->

Hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định như thế nào?

Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.

Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn về hiệu lực của hồ sơ dự thầu.

Trường hợp cụ thể của chúng tôi như sau: Vừa qua, Công ty chúng tôi có tham gia đấu thầu gói thầu xây lắp. Theo nội dung của Hồ sơ mời thầu, thời điểm đóng thầu là 15 giờ ngày 12 tháng 05 năm 2016, thời điểm mở thầu là 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016. Trong mẫu đơn dự thầu và mẫu Bảo lãnh dự thầu thì yêu cầu: Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian 180 ngày kể từ ngày 12 tháng 05 năm 2016 và Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực trong 180 ngày kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2016 (là thời điểm đóng thầu). Tuy nhiên, quá trình làm hồ sơ dự thầu, công ty chúng tôi nêu: Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian 180 ngày kể từ 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016 và Bảo lãnh dự thầu có hiệu lực trong 180 ngày kể từ 15 giờ 30 phút ngày 12 tháng 5 năm 2016 (là thời điểm mở thầu). Qua quá trình xét thầu thì Chủ đầu tư thông báo cho Công ty chúng tôi là: Hồ sơ dự thầu xây lắp gói thầu trên của chúng tôi bị loại vì lý do Hồ sơ mời thầu quy định Đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu có hiệu lực từ thời gian đóng thầu, Công ty chúng tôi làm là thời điểm mở thầu. Xin hỏi, Chủ đầu tư quyết định như vậy có đúng không? (Nguyễn Hoàng - Bắc Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hà Phương - Tổ tư vấn pháp luật thương mại của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hiệu lực của Hồ sơ dự thầu được quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013 (Luật Đấu thầu) như sau:

- Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư:"Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án" (khoản 1 Điều 12).

Như vậy, theo quy định của Luật Đấu thầu, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong Hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, việc đánh giá Hồ sơ dự thầu còn phải căn cứ vào Hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong trường hợp này, bên bạn đưa ra thời gianbảo đảm dự thầu sai thời gian so với quy định tại hồ sơ dự thầu.

Theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có quy định:"Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu; b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu" (khoản 2 Điều 18).

Như vậy, nếu thời gian bảo đảm dự thầu không tuân thủ thời gian hiệu lực bảo đảm dự thầu cũng có thể xem xét hồ sơ mời thầu là không hợp lệ và có thể loại thầu.

Đối với trường hợp trong hồ sơ mời thầu không quy định rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực của bảm đảm dự thầu, bên phía công ty anh (chị) có thể làm đơn kiến nghị yêu cầu làm rõ thời điểm bắt đầu tính bảo đảm dự thầu để bảo vệ quyền lợi cho mình.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đấu thầu mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.