Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

Hành vi đập phá tài sản của người khác là vi phạm pháp luật. Tùy nhiên tùy theo mức độ hư hỏng tài sản mà sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hỏi: Trong một lần nóng giận do tranh chấp ranh giới đất đai với người hàng xóm, chồng tôi đã đập phá một số tài sản của nhà hàng xóm bao gồm xe máy, ti vi, bàn ghế,…. Đề nghị Luật sư tư vấn, hành vi của chồng tôi có vi phạm pháp luật không? Và mức xử phạt như thế nào? (Thanh Mai - Bình Dương)

ịkljm
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Phương - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 143 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác như sau:

“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…..”

Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:

“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác”.

Như vậy, hành vi đập phá tài sản nhà hàng xóm của chồng chị là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, tùy theo mức độ hư hỏng tài sản mà sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 143 Bộ luật hình sự. Còn nếu hành vi đó chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể xử phạt hành chính từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Khuyến nghị:
  1. Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.