-->

Gửi đơn ly hôn lên Tòa án đăng ký hậu khẩu hay nơi tạm trú ?

Trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân nơi thường trú hoặc tạm trú, nơi làm việc của vợ/ chồng bạn để yêu cầu giải quyết.

Hỏi: Tôi muốn gửi đơn lên tòa án nơi mình đăng ký hộ khẩu hay nơi mình tạm trú khi ly hôn? Đề nghị Luật sư tư vấn. (Yến Trang - Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Trong thông tin bạn cung cấp không nói rõ là bạn đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn nên chúng tôi xin được 2 trường hợp :

Trường hợp 1 : Ly hôn đơn phương

Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định trường hợp đơn phương ly hôn như sau:

"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.".

Trong trường hợp ly hôn đơn phương thì theo điều 33, 35 BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung 2011 thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi " a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;".

Nơi cư trú được xác định theo điều 12 Luật cư trú 2006, cụ thể là :

Điều 12. Nơi cư trú của công dân

"1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.".

Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân nơi thường trú hoặc tạm trú, nơi làm việc của vợ/ chồng bạn để yêu cầu giải quyết.

Trường hợp 2 : Thuận tình ly hôn

Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về trường hợp thuận tình ly hôn "Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.".

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án lúc này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi "h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;" ( điểm h, khoản 2, điều 35 BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung 2011).

Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân nơi bạn cư trú, cụ thể là nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi vợ/ chồng bạn cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.