Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai hạn mức cho người sử dụng đất thì cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính và nếu có thiệt hại phải bồi thường cho người sử dụng đất.
Hỏi: Năm 2000, gia đình em được ủy ban nhân dân huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất ở của gia đình với diện tích 625m2, mục đích sử dụng đất thổ cư. Hiện nay, gia đình em không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất nói trên nên đã bán cho gia đình một người trong làng, 2 bên gia đình đã làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên nhận chuyển nhượng đã nộp hồ sơ đăng ký xin cấp giấy chứng nhận thì Sở tài nguyên trả lại hồ sơ lại với lý do không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận vì liên quan đến hạn mức đất ở và đất vườn của địa phương. Theo như giải thích của Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Gia Bình thì năm 2000, UBND huyện Gia Bình đã cấp sai GCN về hạn mức đất ở (vì cả 625m2 đều có mục đích sử dụng là thổ cư), vì vậy gia đình em phải mang hồ sơ lên UBND huyện Gia Bình để UBND huyện xem xét, kiểm tra và đính chính lại về hạn mức đất ở và đất vườn. Sau khi xong mới đủ điều kiện. Theo như hồ sơ giao đất mà UBND xã lưu trữ thì trong 625m2 đất đó thì chỉ có 235m2 đất ở, còn lại 390m2 là đất vườn. Không chỉ gia đình em gặp phải trường hợp này mà tất cả Giấy chứng nhận cấp năm 2000 đó đều như vậy. Xin luật sư tư vấn, gia đình nhà em có được công nhận 625m2 đó là đất ở không (Vì GCN năm đó cấp cho gia đình đều có mục đích sử dụng T), hay gia đình em phải chấp nhận cấp 235m2 là đất ở, còn lại là đất vườn? (Trương Nam Thành – Bắc Ninh)
Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo như bạn nói thì trong hồ sơ mà ủy ban nhân dân xã bạn lưu trữ thì trong 625m2 đất đó thì chỉ có 235m2 đất ở, còn lại 390m2 là đất vườn. Mà hiện tại trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình nhà bạn là toàn bộ diện tích 625 m2 là đất thổ cư. Như vậy là cán bộ đã làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn đã có sai sót.Trong trường hợp này của bạn thì nếu bạn muốn làm thủ tục chuyển nhượng đất thì cơ quan đăng ký đất đai sẽ không làm thủ tục cho gia đình bạn vì UBND huyện Gia Bình của bạn đã cấp sai GCN về hạn mức đất ở cho gia đình bạn. Vì vậy gia đình bạn phải mang hồ sơ lên UBND huyện Gia Bình để UBND huyện xem xét, kiểm tra và đính chính lại về hạn mức đất ở và đất vườn. Sau khi diện tích đất của bạn được kiểm tra đính chính lại thì bạn mới được quyền làm hợp đồng chuyển nhượng đất đai
Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp như sau:
“Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.
Như vậy rõ ràng có sự chênh lệch về diện tích đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn và hồ sơ lưu trữ ở Ủy ban nhân dân xã ,vì vậy bạn sẽ phải lên phòng đăng ký đất đai của ủy ban nhân dân huyện Gia Bình để xem xét đo đạc xác định để đính chính lại diện tích đất
Nếu cán bộ địa chính có làm sai mà ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình nhà bạn thì bạn có thể yêu cầu cán bộ địa chính xã cụ thể hơn là ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành bồi thường cho gia đình bạn theo quy định của pháp luật .Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước năm 2009
Trình tự thủ tục yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 16,17 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước năm 2009
Điều 16. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
“1. Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 của Luật này thì người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Đơn yêu cầu bồi thường có các nội dung chính sau đây: a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường; b) Lý do yêu cầu bồi thường; c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.
3. Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường”.
Điều 17. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
"1. Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người bị thiệt hại bổ sung.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người bị thiệt hại; trường hợp yêu cầu bồi thường không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người bị thiệt hại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết bồi thường".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận