-->

Đơn phương ly hôn khi chồng sống với người khác

Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Hỏi: Tôilấy chồng từ năm 2005 và đã có 01 con, cháu đươc 09 tuổi. Chồng tôiđi xuất khẩu lao động Đài Loan từ năm 2009, 03 năm đầu anh có gửi tiền về để trả nợ, 03 năm chở lại đây anh không gửi tiền về. Và hiện anh đang chung sống như vợ chồng với người phụ nữ Việt Nam cũng đi lao động ở bên đấy và đã có với nhau 02 mặt con. Tôimuốn li hôn nhưng mà hiện tại anh đang trốn ra ngoài và không cho tôiđịa chỉ. Nhờ Luật sư tư vấn, bây giờ tôiphải làm gì để đơn phương li hôn theo pháp luật hiện hành. Khi mà nhất quyết anh không cho biết địa chỉ? (Tú Linh - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất,về đơn phương ly hôn.Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầuvợ hoặc chồng hoặccả vợ chồng.Theo quy định tạiĐiều 56Luật hôn nhân và gia đình năm 2014về ly hôn theo yêu cầu của một bênthì "Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu cócăn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".

Trong trường hợp của bạn, việc chồng chhiện đang chung sống với người phụ nữ khác như vợ chồng và có hai con, điều này vi phạm nghiêm trọng đến tình nghĩa vợ chồng nên theo Điều 56, Luật HNGĐ năm 2014,bạn hoàn toàncó căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn mà không cần có sự đồng ý cảu chồng.Hồ sơ yêu cầu ly hôn bao gồm:

1.Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Đơn yêu cầu ly hôn yêu cầu bạn phải trình bày một số vấn đềsau:

-Nội dung đơn ly hôn:

- Về con chung ( nếu có): Con tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

- Về tài sản̉n chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

- Về nợ chung (nếu có): Số nợ chung, nợ chung là tiền hay tài sản khác, tên chủ nợ, thời gian trả nợ...

Ngoài ra trong hồ sơ còn yêu cầu có:Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;Sổ hộ khẩu Bản sao chứng thực;Bản sao CMND của vợ;Bản sao CMND của chồng;Bản sao Giấy khai sinh củavợ;Bản sao Giấy khai sinh của chồng.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết (Nơi bạn nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn): Điều 33, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004,thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp trong lĩnh vựchôn nhân và gia đình về:"1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.5. Tranh chấp về cấp dưỡng.6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định".

Như vậy, chcó thể nộp yêu cầu giải quyết ly hôn lên Tòa án cấp huyện để yêu cầu giải quyết ly hôn.

Thứ hai, về vấn đề chia tài sản:

Về vấn đề chia hay không chia hay không tài sản là căn nhà mang tên chvà không có người thừa kế thì căn cứ vào Khoản 1,Điều 43, Điều 44 Luật HNGĐ năm 2014 tư vấn cho bạn như sau:

Khoản 1, Điều 43 về tài sản riêngng của vợ, chồng: "Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng".Khoản 1, Điều 44 Về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng: "Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung".Theo thông tin chcung cấp ngôi nhà là tài sản của riêng ch, và không có người thừa kế nên theo những quy định trên chcó toàn quyền trong việc quyết định chia hay không chia tài sản đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.