-->

Định đoạt tài sản riêng của vợ chồng sau hôn nhân

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

Hỏi: Chồng tôi mất cách đây 5 năm (có giấy chứng tử). Tôi có 01 căn nhà riêng của ông ngoại để lại, sổ đỏ căn nhà đứng tên tôi và chị ruột của tôi. Trước đó vợ chồng tôi cũng không có thoả thuận về tài sản này là của chung vì đó là nhà của bên ngoại và đứng tên tôi lẫn chị gái tôi, chồng tôi cũng mất đột ngột do bạo bệnh. Đề nghị Luật sư tư vấn, giờ tôi muốn bán căn nhà đó, mặc dù sổ đỏ đứng tên tôi và chị gái, tại sao ra văn phòng công chứng họ lại yêu cầu phải có giấy tờ của mẹ chồng, phải mẹ chồng kí giấy là không tranh chấp gì? (Nguyễn Phương - Phú Thọ)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HN&GĐ) quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Điều 33 Luật HN&GĐ quy định: "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Như vậy,chịcó thể chứng minh tài sản này hình thành trước thời kì hôn nhân, đó là tài sản riêng củachị,chịsẽ có quyền tự định đoạt phần tài sản của mình.Theo nhưchịtrình bày thì tài sản này đứng tên củachịvà chị gái, theo đó một phần tài sản trong khối tài sản này thuộc quyền sở hữu của người chị gái, phần còn lại, nếuchịchứng minh được phần đất và nhà đó làchịđược thừa kế hoặc được tặng cho riêng thì phần tài sản này được coi là tài sản riêng củachị. Ngược lại, nếu không có căn cứ chứng minh thì phần tài sản này thuộc sở hữu chung của vợ chồngchị. Sau khi chồngchịmất, nếu không có di chúc thì phần tài sản của chồngchịtrong khối tài chung vớichịsẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Trong đó, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Việc văn phòng công chứng yêu cầu có giấy tờ của mẹ chồng kí không tranh chấp là hợp lý, bởi bố mẹ chồngchịlà người có quyền thừa kế di sản của chồngchị.Trường hợp này,chịnên thỏa thuận để bố mẹ chồng kí giấy. Sau khi có giấy tờ xác nhận của bố mẹ chồng,chịđến văn phòng công chứng để hoàn tất thủ tục.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.