-->

Di sản thờ cúng khi chia thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hỏi: Bố mẹ tôi được ông bà tôi di chúc cho một ngôi nhà biệt thự thời pháp cổ (có đầy đủ giấy tờ sổ đỏ thời pháp). Nay bố mẹ tôi đem giấy tờ và di chúc của ông bà tôi ra địa chính phường để làm thủ tục sổ đỏ theo tên bố mẹ tôi thì bị vướng mắc tại di chúc từ thời cụ tôi di chúc lại cho ông bà tôi là: "ngôi nhà này con cái không được bán để làm nhà thờ dòng họ". Đề nghị Luật sư tư vấn, bố mẹ tôi có thể đứng tên sổ đỏ được không? (Nguyễn Văn Nam - Thái Bình)

c

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định quyền thừa kế của cá nhân như sau:“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Trường hợp 1:

Nếu cụ anh (chị) để lại di chúc cho ông, bà muốn nhà đất để lại được dùng vào việc thờ cúng, đồng thời giao cho ông, bà anh (chị) trực tiếp thực hiện việc thờ cúng trên nhà đất này thì ông, bà của anh (chị) sẽ không được chuyển nhượng cho người khác. Trường hợp này được quy định cụ thể tại điều 670 Bộ luật dân sự 2005 như sau: "Di sản dùng vào việc thờ cúng: 1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng. Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng”.

Trường hợp 2:

Di chúc của cụ anh (chị) để lại cho ông bà anh (chị) không nêu rõ sẽ sử dụng thửa đất đó vào việc thờ cúng mà chỉ có nguyện vọng ông bà của anh (chị) sẽ giữ lại căn nhà đó, không được chuyển nhượng cho người khác. Nếu đúng theo ý nguyện của cụ thì ông bà của anh (chị) không được quyền chuyển nhượng thửa đất đó.Tuy nhiên, trên thực tế thì không có cơ chế nào để kiểm soát việc những người thừa kế có thực hiện theo đúng ý nguyện của người lập di chúc hay không. Bởi lẽ, sau khi cụ anh (chị) mất thì ông bà của anh (chị) có quyền làm thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở mà ông bà anh (chị) được nhận theo di chúc. Khi đã thành chủ sở hữu khối tài sản được thừa kế, người thừa kế có toàn quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật nên việc bán hay không bán khối tài sản này tùy thuộc vào người được thừa kế.Mặt khác, các cơ quan thực hiện thủ tục sang tên này cũng không ghi nhận điều kiện chuyển nhượng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (giấy chứng nhận). Do đó, việc cho ông bà của anh (chị) được thừa kế nhà đất nhưng lại không được chuyển nhượng cho người khác là việc khó thực hiện được trên thực tế.Do vậy, anh (chị) có thể xem kỹ lại di chúc mà cụ của anh (chị) để lại để xác định rõ hơn quyền và nghĩa vụ của ông bà anh (chị) anh (chị) đối với thửa đất nêu trên, trong di chúc không nhắc tới việc dùng vào việc thờ cúng thì ông bà anh (chị) vẫn có thể làm thủ tục chuyển nhượng sang tên đối với mảnh đất đó cho bố mẹ anh (chị).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.