-->

Di chúc được viết khi không có người làm chứng, có hợp pháp không?

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;...

Khách hàng Nguyễn Hoàng (Hưng Yên) đề nghị luật sư tư vấn, di chúc viết tay khi không có ai làm chứng có hợp pháp không?

Nội dung yêu cầu của khách hàng tóm tắt như: Sáu tháng sau khi mẹ tôi qua đời, gia đình tôi mới viết mẹ tôi có để lại di chúc, nội dung bản di chúc có ghi cụ thể tài sản để lại cho mỗi người con là bao nhiêu. Khi còn sống mẹ tôi không nói gì về việc chia tài sản này và cũng không có ai biết việc mẹ tôi có viết di chúc để lại, vậy cho tôi hỏi bản di chúc do mẹ tôi để lại có hợp pháp không? Chúng tôi là các con có phải chia tài sản theo di chúc mẹ tôi để lại không?
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Liên quan đến vấn đề anh, chị hỏi chúng tôi xin trích dẫn một số quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Thứ nhất, di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì?

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: "a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật" (khoản 1 Điều 630).

Di chúc mà mẹ anh, chị để lại là di chúc không có người làm chứng nên phải tuân theo quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng tại Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Thứ hai, điều kiện để di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hợp pháp?

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: "Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này" (Điều 633).

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa, người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa” (Điều 631).

Như vậy, trường hợp di chúc của mẹ anh, chị để lại đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính hợp pháp và nội dung nêu trên thì được coi là hợp pháp và di sản thừa kế của mẹ anh/chị được chia theo nội dung di chúc đó. Trong trường hợp di chúc mẹ anh/chị để lại không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bị coi là không hợp pháp và di sản thừa kế của mẹ anh/chị để lại sẽ được chia theo pháp luật.

Luật sư Nguyễn Thị Yến - Trưởng nhóm tư vấn trực tuyến - Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.


Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.