-->

Đất chỉ đứng tên một người có phải chia khi ly hôn không?

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Hỏi: Bạn tôi lấy vợ được 10 năm. Trong 10 năm đó, vợ chồng họ tích góp tiền của và mua được 03 mảnh đất. 01 mảnh đứng tên hai vợ chồng, 02 mảnh còn lại, mỗi người đứng tên 01 mảnh. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu vợ chồng bạn tôi ly hôn thì 02 mảnh đất đứng tên từng người kia có phải đem ra chia không? (Ngọc Nga - Quảng Bình)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (Điều 33).

Trong trường hợp người bạn của anh (chị), tuy 02 mảnh đất chỉ đứng tên một người vợ hoặc chồng nhưng đó là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân do cả hai cùng lao động, tích góp tiền mua được nên đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, khi vợ chồng bạn anh (chị) ly hôn thì 02 mảnh đất đó vẫn phải chia như mảnh đất đứng tên cả hai vợ chồng.

Việc phân chia tài sản chung khi ly hôn sẽ do hai vợ chồng tự thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.