-->

Đăng ký kết hôn ở đâu?

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Nơi cú trú của công dân là nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.

Hỏi: Tôi là một quân nhân trong Bộ đội Biên phòng đang đóng quân ở một xã A, huyện K, tỉnh N. Trước khi nhập ngũ tôi ở xã Đ, huyện C, tỉnh N. Này tôi chuẩn bị kết hôn và muốn được về quê (xã Đ, huyện C, tỉnh N) đăng ký kết hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, vậy theo luật hôn nhân và gia đình, tôi có thể đăng ký kết hôn ở quê được không? (Kỳ Mỹ - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn:Điều 17 Nghị định số 158/2006/NĐ – CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.Nơi cú trú của công dân là nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Theo đó, trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn tại UBND xã nơi bạn đăng ký thường trú.

Thủ tục đăng ký kết hôn:Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.