-->

Con riêng nhận cha để nhận thừa có được không?

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết...

Hỏi: Cha mẹ tôi đăng ký kết hôn năm 1980. Hiện giờ có 4 người con và bà nội.Có tài sản chung là 2 căn nhà gia đình đang ở. Cuối năm 2015, cha mất không để lại di chúcc. 4 con và bà nội đang làm thủ tục từ chối nhận di sảnn để chuyển hết cho mẹ 2 căn nhà. Đầu năm 2016, có 1 phụ nữ dẫn theo con gái (khoảng 12 tuổi) tự xưng là con gái riêng muốn nhận cha, nhận trợ cấp và chia thừa kế (Người phụ nữ này thỉnh thoảng ghé thăm cha khi bệnh và tự xưng là bạn của cha. Người này quả quyết rằng họ có bản di chúc của cha (tôi nhớ trong thời gian đó cha tôi đang bị bệnh nặng, lý trí không tỉnh táo lắm. Tôi nghi ngờ người phụ nữ đó cùng với một người đàn ông khác đã ép cha tôi lập di chúc vì thời gian đó bố tôi hay qua nhà người đàn ông đó chơi). Nếu họ muốn nhờ Tòa án để giám định ADN cho con thì gia đình chúng tôi có được quyền ngăn cản không? (Quang Anh - Bình Phước)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, đó là vấn đề bạn nói người phụ nữ đó nói có di chúc của cha bạn và bạn cho rằng thời điểm đó cha bạn đang bệnh nặng, lý trí không tỉnh táo lắm. TạiĐiều 652 BLDS 2005 quy định vềDi chúc hợp pháp như sau:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Như vậy, khi bên đó đưa bản di chúc mà họ cho rằng họ có đó ra trước Tòa thì bạn chỉ cần chứng minh được rằng đúng thời điểm lập di chúc đó cha bạn không được minh mẫn, sáng suốt...thông qua sổ khám bệnh hay đơn thuốc có ghi ngày tháng cự thể chẳng hạn...Bạn hãy dùng những bằng chứng hợp pháp nào mà bạn cho rằng thời điểm đó cha bạn đang bệnh nặng, lý trí không được minh mẫn ra trước Tòa nếu bên kia có mang bản di chúc ra. Còn nếu nhưđó hoàn toàn là di chúc hợp pháp thì bên bạn lại phải tuân theo.

Về giám định ADN cho đứa con đó. Nếu họ cho rằng đứa con đó là của cha bạn và giám định ADN thì đướng nhiên gia đình bạn không được từ chối. Nếu kết quả giám định ADN cho đó là con của cha bạn thì gia đình bạn chỉ phải chia di chúc cho thêm đứa con đó, chứ người phụ nữ đó không được vì với chạ bạn người phụ nữ đó không có ràng buộc pháp lý ( cũng lưu ý thêm: Đây là tôi đang nói trong trường hợp bản di chúc của người phụ nữ đó không hợp pháp vàcha bạn khi chết như bạn nói trên làkhông để lại di chúc nên sẽ chia theo pháp luật). Bạn cũng có nói thêm tài sản chung của cha mẹ bạn là 2 ngôi nhà, theo quy định thìkhi bốbạn mất, trong khối tài sản chung của 2 người thì 1/2 tài sản là tài sản riêng của mẹbạn, 1/2 còn lại là di sản của người chađể lại. Phần này sẽ được chia theo pháp luật.

Về chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sựnhư sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, những người sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật 1/2 di sản mà bố bạn để lại bao gồm có bà nội, mẹ bạn, 4 chị em của bạn và đứa con của người phụ nữ kia (nếu kết quả ADN cho rằng đó là con riêng của cha bạn) còn không thì thôi.

Còn nếu như người phụ nữ kia đưa ra trước Tòa bản di chúc hợp pháp do chính cha bạn lập thì 1/2 di sản mà bố bạn để lại sẽ được chia theo bản di chúc đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.