-->

Con đã tách khẩu, khi bán đất có phải có sự động ý của con hay không?

Đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bán đất) phải được các thành viên trong hộ gia đình đồng ý.

Hỏi: Gia đình em có 5 người con. Em là út, các anh chị đều ra ở riêng và tách hộ khẩu trước khi cha em mất. Vậy giờ em và mẹ bán phần đất và nhà ở, thì các anh chị của em có cần ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng đất không? không di chúc. (Nguyễn Minh - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo tình hình thực tế của gia đình bạn, do bố bạn mất mà không có di chúc như vậy, mảnh đất đó sẽ không hoàn toàn thuộc về mẹ bạn và bạn là những người trực tiếp sống trên mảnh đất đó hiện nay.

Theo quy định của bộ luật dân sự 2005 về thừa kế thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật . Và những người anh chị em của bạn cũng là những đồng thừa kế phần di sản của bố bạn để lại vì cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điều 676 bộ luật dân sự 2005:

Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì về nguyên tắc tài sản chung của 2 vợ chồng sẽ được chia đôi nên trong trường hợp của bạn, tài sản chung của bố mẹ bạn là mảnh đất đó sẽ được chia đôi. Và di sản thừa kế của bố bạn sẽ chỉ là ½ mảnh đất đó còn lại ½ vẫn thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn.

Tuy nhiên, theo điều Ðiều 645 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau:Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.

Như vậy, sau thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết), người thừa kế không còn quyền khởi kiện thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác; và sau thời hạn là 3 năm, cá nhân, tổ chức không còn quyền khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại.

Theo quy định trên thì chỉ trong vòng 10 năm kể từ khi bố bạn chết những người anh chị của bạn mới có quyền khởi kiện chia di sản thừa kế, nếu như quá thời hạn trên thì sẽ giải quyết theo quy định tại nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP . Do bạn không nói rõ thời điểm bố bạn chết là bao giờ nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo 2 hướng sau:

-Thứ nhất: nếu thời điểm từ lúc bố bạn chết đến lúc bạn và mẹ bạn thực hiện việc chuyển nhượng đất chưa quá 10 năm.

Căn cứ theo quy định trên (điều 645 BLDS 2005 về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế thì các anh chị của bạn sẽ có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế đối với phần di sản của bố bạn để lại. Và theo như phân tích ở trên thì một nửa mảnh đất mà bạn và mẹ bạn đang ở sẽ được chia đều cho bạn mẹ bạn và các anh chị em của bạn do vậy mà kể từ thời điểm việc chia thừa kế có hiệu lực pháp luật thì mảnh đất này sẽ có nhiều chủ sở hữu và đồng thời khi đó việc chuyển nhượng đất của mẹ bạn và bạn sẽ cần phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu còn lại là các anh chị em của bạn trừ trường hợp những người này thuộc đối tượng không đủ điều kiện để hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản).

-Thứ hai: Nếu thời gian từ khi bố bạn chết đến thời điểm bạn và mẹ bạn thực hiện việc chuyển nhượng đất đã quá 10 năm thì sẽ giải quyết như sau:

- Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

+ Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

+ Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

+ Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

- Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Như vậy, bạn cần xem xét tình hình thực tế của gia đình bạn để có thể có câu trả lời chính xác nhất về vấn đề này.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.