-->

Có thể khiếu nại đòi quyền lợi khi bị cho thôi việc không?

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Hỏi: Tôi công tác tại 1 công ty nhà nước được gần 30 năm, cách đây 3 năm tôi bị cho thôi việc bằng cách miễn nhiệm mà không được điều chuyển hay bổ nhiệm vị trí khác, hơn nữa người ra quyết định miễn nhiệm là người không đủ quyền hạn pháp lý ra quyết định đó. Tôi được biết có hỗ trợ thôi việc. Vậy trường hợp của tôi có thể khiếu nại đòi quyền lợi được không?Và hỗ trợ thôi việc được tính như thế nào? (Nguyễn Hoàng - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Vì lượng thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa cụ thể, chúng tôi không thể xác định người ra quyết định là ai, giữ chức vụ gì và có quyền hạn như thế nào cũng như bạn làm việc ở cơ quan nhà nước nào; thời điểm nghỉ việc chính xác....Chúng tôi chỉ có thể dựa vào một số chi tiết là bạn công tác tại 1 công ty nhà nước được gần 30 năm, cách đây 3 năm bị cho thôi việc bằng cách miễn nhiệm mà không được điều chuyển hay bổ nhiệm vị trí khác để xem xét và tư vấn:

Điều 9 Luật khiếu nại năm 2011về thời hiệu khiếu nại quy định: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”.

Trong trường hợp bạn là cán bộ, công chức, thời hiệuđược quyđịnh tạiĐiều 48 Luật khiếu nại:

Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.

Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạnđã nhậnđược quyếtđịnh cho thôi việc cáchđây 3 năm. Vì thế bạn khôngđủđiều kiệnđể khiếu nạiđòi quyền lợi nữa.

Về vấnđề trợ cấp thôi việc:

"Điều48có qui định về trợ cấp thôi việc như sau:1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản điều 36, trừ khoản 8 ra thìcông ty có nghĩa vụ phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn. Mức trợ cấp thôi việc được tính là 1/2tháng tiền lương đối với mỗi năm làm việc".

Vậy nếu bạn đáp ứng được điều kiện trên, thì bạn nên yêu cầu công ty chi trả cho mình khoản trợ cấp thôi việc theo đúng quyđịnh của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.