-->

Có được tạm ứng tiền lương khi đi thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Khi người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân từ một tuần trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tạm ứng tiền lương cho họ nhưng tối đa không quá một tháng lương và phải hoàn trả lại số tiền đó trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Hỏi: Trước khi đi nghĩa vụ quân sự tôi muốn tạm ứng trước tiền lương để gửi cho gia đình. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có quyền yêu cầu công ty tạm ứng tiền lương khi đi nghĩa vụ quân sự không?( Nguyễn Giai – Thanh Hóa).
>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Evereset - trả lời:

Điều 100 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
“1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.”

Căn cứ theo quy định trên thì người lao động được tạm ứng tiền lương khi thỏa thuận được với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân từ một tuần trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tạm ứng tiền lương cho họ nhưng tối đa không quá một tháng lương và phải hoàn trả lại số tiền đó trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, anh có quyền yêu cầu công ty tạm ứng tiền lương cho anh khi anh thực hiện nghĩa vụ quân sự đồng thời không cần phải hoàn lại số tiền đó cho công ty.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.