-->

Có được ly hôn khi vợ mang thai với người khác?

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Hỏi: Tôi và vợ tôi kết hôn được hơn 02 tháng nay. Nhưng giờ tôi mới phát hiện ra là vợ tôi đã có thai với người khác và lấy tôi chỉ để che dấu nguồn gốc thực sự của cái thai. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có thể ly hôn với vợ được không? (Nam Trường - Hải Dương)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Theo quy định của pháp luật nêu trên, vợ anh đang mang thai nên anh sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn, không phân biệt người vợ có thai với ai. Nếu anh gửi đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án, Tòa án có quyền bác bỏ đơn yêu cầu của anh. Vậy giải pháp của anh trong trường hợp này là, đợi sau khi người con đã đủ 12 tháng tuổi, anh có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án; Hoặc là sau khi vợ anh sinh con, anh có thể thực hiện xét nghiệm AND, nếu đứa bé không phải con của anh, anh không bị ràng buộc bởi quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (nêu trên). Nói cách khác, anh có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.