-->

Có được chia tài sản do bố chồng đứng tên khi ly hôn?

Hai vợ chồng chúng tôi kết hôn từ năm 2005, chúng tôi sống chung cùng với bố chồng trong ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của bố chồng tôi. Đề nghị luật sư tư vấn, khi ly hôn tôi có được chia tài sản này không? (Hoa - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn Luật HN&GĐ của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN & GĐ) quy định về tài sản̉n chung của vợ chồngng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Như vậy, theo quy định tại Điều 33 Luật HN & GĐ, tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, nhưng phải do vợ, chồng tạo ra và không thuộc các trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng. Do vậy, về nguyên tắc ngôi nhà được xác định là tài sản của bố chồng chị và ông có toàn quyền định đoạt đối với khối tài sản đó. Khi anh (chị) ly hôn toà án chỉ giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng anh (chị).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.