-->

Có được bồi thường khi công ty không ký hợp đồng lao động sau khi thử việc không?

Theo quy định trên thì công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi ký hợp đồng thử việc vượt quá thời gian Bộ luật lao động năm 2012 quy định.

Hỏi: Chồng em được nhận vào làm tại một công ty chuyên đi kiểm hàng về gỗ với thỏa thuận ban đầu là thử việc 03 tháng. Nhưng hết 03 tháng công ty vẫn không kí hợp đồng. Sau đó ít ngày, công ty này vẫn không kí hợp đồng lao động mà cho chồng em nghỉ việc với lí do nhân viên quá đông, công ty đang ít việc. Vậy em xin hỏi luật sư là công ty làm vậy đúng hay sai, nếu sai thì có thể kiện công ty bồi thường được không và đơn kiện gửi đến đâu? Quy định pháp luật trường hợp của em thế nào? (Vũ Thi Hoa - Hà Tĩnh)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 26 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về thử việc: “1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này. 2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc”.

Điều 27 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về thời gian thử việc: “Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Theo quy định trên thì tùy vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc mà pháp luật quy định thời gian thử việc là khác nhau. Nhưng tối đa là không quá 60 ngày đối với công việc yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên. Tuy bạn không cung cấp rõ trình độ chuyên môn của mình, nhưng thời gian thử việc không quá 60 ngày. Trường hợp công ty ký hợp đồng thử việc với chồng bạn 03 tháng là trái với quy định của Bộ luật lao động năm 2012.

Điều 6 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm quy định về thử việc như sau: "1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; b) Thử việc quá thời gian quy định; c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó; d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này".

Theo quy định trên thì công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi ký hợp đồng thử việc vượt quá thời gian Bộ luật lao động năm 2012 quy định.

Về nghĩa vụ bồi thường, do chưa ký kết với nhau hợp đồng lao động nên không có cơ sở để yêu cầu đơn vị bồi thường trong trường hợp này.

Khuyến nghị:

1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].

2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.