Vì việc anh (chị) giao tiền nhờ xin việc cho người kia được thể hiện dưới dạng hợp đồng vay tiền. Vì vậy nếu người đó vẫn không trả thì anh (chị) có thể khởi kiện đòi lại khoản tiền này dưới hình thức yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Hỏi: Tôi tốt nghiệp đại học năm 2013 và gia đình tôi có nhờ một người giới thiệu xin việc giúp. Người này giới thiệu một ngườicó địa chỉ tại Hà Nội, khi gia đình tôi đưa tiền, người này có viết một giấy vay tiền, tuy nhiên đến nay vẫn không thực hiện. Gia đình tôi đã liên lạc với người kiamuốn lấy lại số tiền đã đưa nhưng không được. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi muốn đưa người này ra pháp luật để xửu lý có được không? (Nguyễn Nguyên Vũ - Thái Nguyên)
Luật gia Trần Huy Hoàng - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo
thông tin anh (chị) cung cấp thì việc anh (chị) giao tiền nhờ xin việc cho người
kia được thể hiện dưới dạng hợp đồng vay tiền. Vì vậy nếu hết thời hạn vay tiền
trong hợp đồng mà người đó vẫn không trả thì anh (chị) có thể khởi kiện đòi lại
khoản tiền này dưới hình thức yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
quy định của Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng Dân sự. Hồ sơ khởi kiện gồm đơn
khởi kiện, giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác mà anh (chị) có.
Bên cạnh đó, người đó và người anh (chị) nhờ giới thiệu còn có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm về tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999( sửa đổi, bổ
sung năm 2009):
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt
tài sản của người khác có giá trị từbốn triệu đồngđến dưới năm mươi triệu đồng
hoặc dướibốn triệu đồngnhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài
sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc
bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài
sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Như vậy, anh (chị) có thể làm đơn đến cơ quan điều tra để tố
giác tội phạm kèm theo những chứng cứ mà anh (chị) có để giải quyết vụ việc này.
Theo thông tin anh (chị) cung cấp thì việc anh (chị) giao tiền nhờ xin việc cho
người kia được thể hiện dưới dạng hợp đồng vay tiền. Vì vậy nếu hết thời hạn
vay tiền trong hợp đồng mà người đó vẫn không trả thì anh (chị) có thể khởi kiện
đòi lại khoản tiền này dưới hình thức yêu cầu người đóthực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo quy định của Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng Dân sự. Hồ sơ khởi kiện gồm
đơn khởi kiện, giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác mà anh (chị) có.
Bên cạnh đó, người đóvà người anh (chị) nhờ giới thiệu còn có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm về tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999( sửa đổi, bổ
sung năm 2009):
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt
tài sản của người khác có giá trị từbốn triệu đồngđến dưới năm mươi triệu đồng
hoặc dướibốn triệu đồngnhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài
sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc
bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài
sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Như vậy, anh (chị) có thể làm đơn đến cơ quan điều tra để tố
giác tội phạm kèm theo những chứng cứ mà anh (chị) có để giải quyết vụ việc này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận