Khi không còn chung sống với nhau anh (chị) không cần gửi đơn ly hôn lên tòa án, trường hợp có tranh chấp về con và tài sản thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định và nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết...
Hỏi: Tôi kết hôn được 1 năm rồi nhưng vẫn chưa đăng ký vì đời sống vợ chồng không hạnh phúc nên quyết định chia tay. Đề nghị Luật sư tư vấn, chúng tôi có cần phải làm đơn gửi lên tòa án không? (Nguyễn Thanh Minh - Nghệ An)
Luật gia Hoàng Ngọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn tại Điều 9 như sau:
"1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Như vậy trường hợp của anh (chị) được coi là chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Việc Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tạiĐiều14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đìnhvề quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con".
Theo Điều16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì:
"1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập".
Dẫn chiếu tới Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, pháp luật quy định: hai anh, chị có thểtự thỏa thuận, thống nhất cách thức phân chia tài sản chungtrong thời kỳ chung sống như vợ chồng. Trong trường hợp không thể tự thỏa thuận thì việc phân chia tài sản chungđó sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.
Điều 224 BLDSquy định phân chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung như sau: Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thỏa thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
Trong trường hợp này nếu không thỏa thuận được thì anh (chị) có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể theo Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Cụ thể:
Điều53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
"1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này".
Như vậy, khi không còn chung sống với nhau anh (chị) không cần gửi đơn ly hôn lên tòa án, trường hợp có tranh chấp về con và tài sản thìTòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận