Nếu chưa được xoá án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới. Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.
Hỏi: Tôi đã thi hành án xong đã 15 năm. Nay tôi làm đơn xin xóa án tích hồ sơ của tôi đã đầy đủ, tôi còn thiếu 100 ngàn nộp lệ phí tòa, tôi đã xin nộp tại Cục thi hành án dân sự tỉnh. Khi nộp hồ sơ cho Tòa án tỉnh, cán bộ Tòa án bảo của anh phải 05 năm nữa mới xóa án được vì lý do phí Tòa bây giờ anh mới nộp. Tôi xin hỏi trường hợp của tôi, Tòa án trả lời có đúng không? (Dương Anh - Hà Nam)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 64 và Điều 65 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về các trường hợp xóa án tích như sau: "Điều 64.Đương nhiên được xoá án tích:Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích1. Người được miễn hình phạt.2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:A) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;B) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;C) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;D) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm".
Theo hướng dẫn của tòa án về thủ tục xóa án tích thì việc “chấp hành xong bản án” được hiểu là chấp hành về hình phạt và các khoản tiền án phí, tiền phạt hoặc khoản tiền bồi thường dân sự khác. Theo những gì anh trình bày thì anh nộp phí tòa vào thời điểm nộp hồ sơ xin xóa án tích đến tòa án tỉnh. Vậy việc anh chấp hành xong bản án sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm nàychứ không phải là 15 năm sau khi thi hành án xong. Tòa án trả lời anh chưa được xóa án tích là đúng, còn thời hạn 5 năm hay một thời hạn khác sẽ phụ thuộc vào hình phạt cụ thể của anh theo điểm a,b,c,d khoản 2 Điều 64 Bộ luật hình sự.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận