-->

Chủ sở hữu có quyền cho thuê doanh nghiệp tư nhân hay không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình và phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế bằng văn bản và kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng.

Hỏi: Tôi thành lập doanh nghiệp tư nhân được 02 năm. Sắp tới, tôi muốn cho một người bạn thuê doanh nghiệp của mình, thời gian khoảng 03 năm. Đề nghị Luật sư tư vấn, thủ tục cho thuê doanh nghiệp? (Minh Tiến - Hà Nam)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Kiều Anh - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 186 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về cho thuê doanh nghiệp như sau:

“Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định, trong hợp đồng cho thuê”.

Như vậy, pháp luật doanh nghiệp quy định chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình. Chủ doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế bằng văn bản và kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trong thời hạn cho thuê doanh nghiệp.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.