-->

Chồng không ký đơn, vợ đơn phương ly hôn được không?

Tôi muốn đơn phương ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý ký vào đơn ly hôn thì tôi có đơn phương ly hôn được không?

Hỏi: Tôi muốn đơn phương ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý ký vào đơn ly hôn thì tôi có đơn phương ly hôn được không?

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Căn cứ theoĐiều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì khi chồng bạn không đồng ý ký vào đơn ly hôn thì bạn vẫn có thể đơn phương yêu cầu tòa áńn giải quyết ly hôn.

Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về việc Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Khi bạn có yêu cầu đơn phương ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…;
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).


Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.