-->

Chia thừa kế cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống

Hỏi: Anh P và chị L kết hôn năm 1999 sinh được 2 con là T 2001 và Th 2004. Do cuộc sống và công việc không hòa thuận nên anh chị đã li thân. T và Th ở với mẹ còn anh P ở với nhân tình là chị C. Ở quê anh P còn có cha là ông A và em ruột là anh H. Nhân dịp 30/4 anh P về đón cha lên chơi không may bị tai nạn vài ngày trước khi chết anh P có lập di chúc miệng hợp pháp để lại 1/2 tài sản cho chị C và 1/2 tài sản cho 2 con. 5 ngày sau ông A chết chị L khởi kiện đòi chia tài sản thừa kế. Biết rằng tài sản chung của vợ chồng là 970 triệu, ông A ở quê có 310 triệu. (Thanh Nhân - Nam Định)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về tài sản của ông A, căn cứ vào Điều 677 Bộ Luật dân sự về thừa kế thế vị thì: "trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống"

Căn cứĐiều676 Bộ luật dân sự năm 2005 về người thừa kế theo pháp luật:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, chị L được hưởng 1/2 số di sản của ông A là 155 triệu, hai người con của chị L được hưởng 1/2 số di sản mà bố cháu được hưởng là T = Th = 77,5 triệu.

Đối với số tài sản chung của vợ chồng thì 1/2 số tài sản chung đó là của chị L, tức là chị L sở hữu 485 triệu, tài sản của anh P là 485 triệu.

Sau khi chết, anh P để lại di chúc không chia tài sản cho chị L, tuy nhiên căn cứ vàoĐiều 669.Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì "Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".

Do đó, chị L vẫn được hưởng bằng 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì những người được hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm chị L, T và Th. Theo pháp luật thì chị L được hưởng 2/3 * 485 *1/3 = 107,78 triệu đồng. Số tiền hai người con của anh P, mỗi người được hưởng 485/2/2 = 121.25 triệu. Số tiền mà chị C được hưởng là 485 - 107,78 - 242,5 = 134,72 triệu.

Như vậy số tiền mà đáng ra chị L được hưởng là 262,78 triệu, hai người con của anh P được hưởng 397,5 triệu.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.