-->

Chia di sản thừa kế của ông bà nhưng không có di chúc?

Trong trường hợp của gia đình bạn, do ông bà không để lại di chúc, nên di sản của ông bà bạn để lại sẽ được chia di sản thừa kế theo pháp luật theo Điểm a, Khoản 1, Điều 675, Bộ luật Dân sự 2005

Hỏi: Ông bà nội tôi có một mảnh đất 204 m2 và ngôi nhà cấp 4 rộng 100m2 trên mảnh đất đấy. Ông tôi mất vào năm 2009, bà nội tôi mất vào tháng 3/2015. Ông, bà không để lại di chúc. Bà tôi có 4 người con là: Bác A, bố tôi, cô T đều đã ra ở riêng và chú H. Chú H mất vào 2005 do tai nạn giao thông, chú H có vợ và hai con đang ở nhà ngoại.Trong buổi họp gia đình, bác A có đề nghị rằng bác A là con cả nên sẽ lo thờ cúng ông, bà tại nhà bác A để tiện hương khói. Ngôi nhà và mảnh đất của ông bà bán đi vì không ai ở nữa vì xa xôi, hẻo lánh. Bác A muốn được nửa số tiền bán ngôi nhà và mảnh đất đó vì là con cả và còn lo thờ cúng cho ông bà. Bố tôi không đồng ý việc đấy và bảo phải chia đều cho tất cả anh em và còn trích một phần cho hai người con của chú H. Tôi xin hỏi: trường hợp của gia đình tôi di sản của ông bàsẽ được chia như thế nào theo quy định pháp luật? (Ngọc Hân - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế".

Theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo Điều 677, Bộ luật Dân sự 2005 quy định:Thừa kế thế vị

"Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".

Theo Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

"Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

4. Tiền công lao động;

5. Tiền bồi thường thiệt hại;

6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;

7. Tiền phạt;

8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;

9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;

10. Các chi phí khác".

Trong trường hợp của gia đình bạn, do ông bà không để lại di chúc, nên di sản của ông bà bạn để lại sẽ được chia di sản thừa kế theo pháp luật theo Điểm a, Khoản 1, Điều 675, Bộ luật Dân sự 2005. Số tiền bán disản thừa kế của ông bà để lạiphải thanh toán cácnghĩa vụ tài sản lúc còn sống mà ông bà có trách nhiệm trả và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo quy định tại Điều 683, Bộ luật Dân sự 2005.

Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà gồm: bác A, bố ban và cô T theo Điểm a, Khoản 1,Điều 676, Bộ luật Dân sự 2005. Người thừa kế thế vị của chú H là 2 con của chú H theo Điều 677, Bộ luật Dân sự 2005. Do đó, di sản còn lại của ông bà sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan được chia làm 4 phần bằng nhau. Bác A, bố bạn và cô T mỗi người được hưởng 1/4 di sản thừa kế. Còn đối vớihai người con chú H, mỗi người được hưởng 1/8 di sản.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.