-->

Chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức

Chính sách thôi việc ngay: Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam,...

Hỏi: Tôi là Giáo viên tham gia giảng dạy từ tháng 3/2008, đến tháng 4/2008 tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đến nay, nhà trường nơi tôi làm việc cắt giảm biên chế với tôi. Khi tôi được gọi lên ký thanh lý thì được trợ cấp là 2 tháng lương cơ bản (áp dụng theo 6 tháng liền kề). Vậy xin hỏi luật sư như thế có đúng không? (Vũ Huyền - Hà Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào quy định tại điều 10 nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định về chính sách thôi việc đối với viên chức trong diện tinh giảm biên chế:"Điều 10. Chính sách thôi việc:1. Chính sách thôi việc ngay: Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội".

Căn cứ vào quy định này thì chị được chi trả 03 tháng tiền lương hiện hưởng để đi tìm việc làm và được trợ cấp 1.5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Căn cứ để tính tiền trợ cấp theo hướng dẫn tại điều 12 của nghị định này:"Điều 12. Cách tính trợ cấp:1. Tiền lương tháng quy định tại Nghị định này được tính bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 8 Điểm b Khoản 1 Điều 9, các Điểm b Khoản 1, Điểm d Khoản 2 Điều 10 Nghị định này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.3. Những người đã được hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ phí học nghề quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này). Những người quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phầnhóathì cũng phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận.Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách nhà nước. Riêng số tiền thu được của đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này thì nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước".

Căn cứ vào quy định trên thì bên phía cơ quan chi trả cho chị như vậy là không đúng quy định của pháp luật về tinh giảnbiên chế khi họ chi trả cho chị là 2 tháng tiền lương theo lương cơ bản mà chị sẽ được hưởng 03 tháng tiền lương chị hiện hưởng nếu chị chưa đủ điều kiện để về hưu sớm. Bên cạnh đấy chị được chi trả trợ cấp là 1.5 tháng tiền lươngcho mỗi năm làm việc đóng bảo hiểm xã hội.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.