Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hỏi: Tôi cho người bạn mượn hơn 12 triệu qua chuyển khoản ngân hàng, 03 tháng sau người đó bỏ trốn không thể liên lạc được. Tôi chỉ có địa chỉ nhà và giấy chuyển khoản để làm bằng chứng, hỏi tui có kiện người đó được không và các bước như thế nào? (Đặng Ngọc - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật dân sự - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005:"Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định".
Bộ luật Dân sự không yêu cầu cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Do đó giao dịch vay tài sản có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Cùng với đó, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì chứng cứtrong vụ việc dân sự là những gì có thật mà đương sự bao gồm: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giao nộp cho Toà án hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục mà BLTTDS quy định để xác định yêu cầu của đương sự là có căn cứ, có hợp pháp hay không, giúp cho việc giải quyết vụ việc dân sự được đúng đắn.
Theo Điều 80 Bộ luật tố tụng dân sự (Sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định thì chứng cứ được thu thập từ: Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; Các vật chứng lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng; Kết luận giám định; Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; Tập quán; Kết quả định giá tài sản; Các nguồn khác mà pháp luật có quy định. Tuy nhiên BLTTDS cũng có quy định là: Các tài liệu đọc được phải là bản chính, nếu là bản sao thì phải được cơ quan Công chứng chứng thực hoặc cơ quan có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Các tài liệu nghe được nhìn được phải có văn bản xác nhận xuất xứ. Vật chứng phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc...
Do đó, khi làm đơn khởi kiện, bạn có thể nộp giấy chuyển khoản đến Tòa án. Tuy nhiên, giấy này chỉ chứng minh việc bạn chuyển khoản tiền đó cho người vay tiền. Còn để chứng minh việc khởi kiện của bạn là có căn cứ và hợp pháp bạn cần phải cung cấp thêm các tài liệu, chứng chứ khác như tin nhắn, bản ghi âm… hoặc có người làm chứng.
Thủ tục khởi kiện:Điểm a khoản 3 Điều 159Bộ luật tố tụng dân sựcó quy định: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm”.
Ngoài ra, tạiĐiều 427 Bộ luật dân sự năm 2005có quy định “ Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm”.
Do đó, trong khoảng thời gian 02 năm kể từ ngày mà quyền lợi của bạn bị xâm phạm thì bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi của mình.
Hồ sơ khởi kiện tại tòa án bao gồm:Đơn khởi kiện (theo mẫu);Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng).Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (bạn phải ghi rõ số lượng bản chính, bản sao)- các tài liệu này bạn phải đảm bảo có tính căn cứ và hợp pháp.Khi bạn làm đơn gửi ra tòa án, bạn sẽ là nguyên đơn trong vụ án dân sự.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận