Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bán đất) được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và đất đai.
Hỏi: Gia đình tôi có 10 anh/ chị em. Ba tôi năm nay đã 77 tuổi, cha tôi đã già không làm gì có thu nhập và hay đau yếu. Mẹ tôi thì đã mất 5 năm, tất cả các anh chị em đều có gia đình và cũng tách hổ khẩu ra hết. (trong hộ khẩu hiện tại chỉ còn tôi và Ba tôi ). Cha tôi có một mãnh vườn khoảng 1 ha ( 1 mẫu) vì các Anh/chi em không có khả năng lo cho Cha tôi nên cha tôi có ý định là muốn bán mãnh vườn đó để tự lo lắng luc đau yếu. Có 2 trường hợp tôi nhờ Luật sư tư vấn giúp:1) Nếu Cha tôi bán mãnh vường đó thì có cần sự đồng ý của các con không? và nếu Cha tôi bán được mãnh vườn đó có phải chia số tiền bán được cho tất cả các Anh chi em tôi không?( Cha tôi hoàn toàn đứng tên mãnh vườn đó).2 ) Vì gia đình tôi có vài Anh/ chị rất ngỗn nghịch vậy phải làm thế nào cho những Anh /chị đó không có quyền xen vào việc cha tôi bán mãnh vườn.Nhờ Luật sư tư vấn giúp.tôi xin cảm ơn rất nhiều. ( Tiến Lâm - Hà Nội).
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất như sau:“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của bạn, do bạn không nói rõ mảnh đất đấy là mảnh đất thuộc quyền sở hữu của riêng bố bạn hay thuộc quyền sở hữu theo hộ gia đình, do đó có thể chia trường hợp:
+ Thứ nhất, mảnh đất này thuộc quyền sở hữu riêng của bố bạn thì bố bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần hỏi ý kiến và sự đồng ý của anh chị em bạn. Và sau khi bán thì cũng không phải chia số tiền bán được cho anh chị em bạn.
+ Thứ hai, mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình. Thì theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:
“29. Hộ gia đình sử dụng đấtlà những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Như vậy, nếu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất mà anh chị em bạn đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung thì khi bán bố bạn cần phải được sự đồng ý của anh chị em bạn. Việc chia tiền là do sự thỏa thuận của gia đình bạn, tuy nhiên nếu không thỏa thuận được thì theo nguyên tắc thì chia đều cho mỗi người.
Nếu mảnh đất là tài sản riêng của bố bạn thì anh chị em bạn hoàn toàn không có quyền can thiệp vào việc mua bán của bố bạn. Như vậy, không cần phải làm gì thì anh chị bạn vẫn đương nhiên không có quyền xen vào việc bố bạn bán mảnh đất.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận