-->

Ai là người thừa kế khi bố mất không để lại di chúc ?

Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Hỏi: Bố mình có một mảnh đất do bà nội để lại.bà mình mất năm 1983.Sau đó bố mình lấy mẹ mình năm 1986 và sinh ra mình cùng năm đó.năm 1987 mẹ mình mất.mình về ở với bà ngoại và chuyển nhân khẩu của mình về vs bà ngoại để tiện bề sinh hoạt.Mình ở vớibà ngoại từ đó đến nay.Năm 1990 bố mình đi lấy vợ hai, sinh được 3 người con.Năm 2003 bố tớ mất.Năm 2009 vợ 2 của bố cũng mấT, khôngcó ai để lại di chúc.Bây giờ 3 em con dìhai đã trên 18 tuổi .Bây giờ mình muốn hỏi mình có quyền thừa kế 1/4 mảnh vườn đó không ạ?Nếu được thừa kế thì mình phải làm như thế nàovì bây giờ e trai của mình không đồng ý cho mình về đó ở? Và mình cũng muốn có một phần đất chung để làm từ đường thì phải làm sao? (Thu Thủy - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

* Quyền thừa kế của bạn

-Thứ nhất, những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định:

'1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế".

- Thứ hai, người thừa kế theo pháp luật:

Theo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Từ những quy định của pháp luật trên đây, thì trường hợp của gia đình bạn thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật vìkhi bố bạn mất đãkhông để lại di chúc.Theo quy định của pháp luật thì những người thừa kếở hàng thừa kế thứ nhất bao gồmvợ chồng, cha,mẹ đẻ; cha,mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi của người chết. Chiếu theo quy định pháp luật, hàng thừa kếthứ nhất của bố bạn có4 người bao gồm ba em con vợ hai của bố bạnvà bạn.Và di sản để phân chia theo pháp luật sẽ được chia đều cho 4 anh em của bạn.Khối di sản mà cha bạn để lại là một diện tích đất. Vì thế diện tích đấtsẽ được chia đều cho bốn anh em của bạn, kéo theo bạn sẽ được một khoản diện tích bằng 1/4 mảnh đất do cha bạn để lại.Bạn còn nêu ra, em trai bạn không cho bạn về ở đó trường hợp của bạn nên có sự thương lượng thỏa thuận giữa các thành viên trong gia đình bạn,cho bạn về đó ở, hoặc có thể đưa ra một phương án khác đó làra yêu cầu các em của bạn thanh toán phần tiền tương đương với số diện tích đất mà bạn đã được thừa kế theo pháp luật. Theo đó, bạn sẽ nhận khoản thanh toán này và không về mảnh đất đó ở nữa. Còn sau khi thương lượng thỏa thuận không thành, các em củabạn nhất định không đồng ý thì bạn có thể khở kiện ra tòa.

* Đất chung để làm từ đường

Điều670 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định vềdi sản dùng vào việc thờ cúng như sau:

"1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng".

Căn cứ vào những quy định của pháp luật thì các bạn có thể thương lượng mỗi người tríchmột phần đất ra làm đất thờ cúng. Về việc người quản lý di sản thờ cúng sẽ theo điều 670 của luật này, những người thừa kế sẽ cử ra một người để quản lý di sản thờ cúng này

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.