-->

Ai được quyền được hưởng di sản thừa kế trong hộ gia đình chỉ có 2 bà cháu sinh sống

Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 về người thừa kế theo pháp luật

Hỏi: Thứ nhất, trong 1 hộ gia đình chỉ có 2 người là bà ngoạicháu ngoại. Bà ngoại đứng chủ hộ và quyền sử dụng đất. Bà ngoại đã chết, không để lại di chúc, cháu ngoại đó có thừa kế tài sản của bà ngoại để lại không, hay các con của bà thừa hưởng tài sản của bà? Thứ hai, trong 1 hộ gia đình gồm có ( Mẹ , con trai, con dâu, 2 đứa cháu). Nhà ở tôi tạo lập trên đất ông bà và 1000m2 ruộng khoán của tôi. Tôi chủ hộ, tôi giao cho con trai đứng tên quyền sử dụng đất, nhà ở. Không may con trai tôi qua đời sớm. Con dâu còn trẻ có thể tái giá. Tôi hay con dâu đứng tên quyền sử dụng đất, nhà ở là hợp lý? Nếu con dâu đứng tên quyền sử dụng đất, nhà ở thì tôi có quyền lợi gì trong tài sản đó, con dâu có quyền bán, chuyển nhượng tài sản đó được không? Nếu tôi đứng tên quyền sử dụng đất, nhà ở và sau này tôi qua đời (không để lại di chúc) thì các con tôi ở ngoài hộ có quyền lợi gì trong tài sản đó? (Hải Anh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất, khi nhà chỉ có bà và cháu ngoại ở cùng nhau và khi bà ngoại mất không để lại di chúc thì di sản của bà ngoại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 về những người được hưởng thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 về người thừa kế theo pháp luật:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, khi bà ngoại mất thì hàng thừa kế thứ nhất sẽ thuộc về các con của bà trước và cháu ngoại chỉ được thừa kế khi tất cả các con của bà ( thuộc hàng thừa kế thứ nhất) thuộc các trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều 676 trên không có quyền nhận di sản hoặc từ chối nhận di sản,...

Thứ hai, về quyền sử dụng đất trong gia đình khi con trai đã mất. Với vấn đề này thì do người mẹ đã để người con trai đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi người con trai mất thì mảnh đất này sẽ được để lại cho người mẹ, vợ và con của anh ta.

Như vậy, thì mảnh đất đó sẽ có phần của cả 4 người ( theo hàng thừa kế thứ nhất vì không có nhắc tới di chúc), và việc ai đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào thoả thuận của những người thuộc diện được hưởng thừa kế trên.

Cho nên, nếu như vợ người con trai đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cô ấy có toàn quyền sử dụng như bán, chuyển nhượng,... mảnh đất trên mà không cần có ý kiến của người mẹ. Còn nếu như người mẹ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi người mẹ đó qua đời mà không để lại di chúc thì các con ở ngoài hộ đó hoàn toàn có quyền được hưởng di sản trong phần đất trên theo hàng thừa kế thứ nhất ( Khoản 4 Điều 676 nêu trên).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.