Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Hỏi: Vậy trong trường hợp mình đang thực hiện hợp đồng lao động của công ty thì bị kêu đăng ký nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt thì sẽ như thế nào? Tiếp túc thực hiện hợp đồng lao động hay tạm hoãn hợp đồng lao động và thực hiện nghĩa vụ dân quân? (Lại Thương - Hải Phòng)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Về thắc mắccủa bạn tôi xin được giải thích như sau:Hai văn bản pháp luật mà bạn nêu đó là Luật Lao động và Luật Dân quân tự vệ, vì đều là Luật do đó có giá trị pháp lý như nhau. Mặt khác ví dụ mà bạn đưa ra đó là Điều 32 của Luật Lao động và Điều 50 của Luật Dân quân tự về quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không hề mâu thuẫn và trái ngược nhau. Do đó khi áp dụng vào trường hợp của bạn sẽ áp dụng theo như quy định của Điều 32 Luật lao động 2012 và Điều 50 của Luật Dân quân tự vệ. Cụ thể:
Theo Điều 50 Luật Dân quân tự vệ năm 2009 quy định như sau:"Điều 50. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời gian làm nhiệm vụ của tự vệ nòng cốt1. Cán bộ, chiến sĩ tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức trong thời gian tập trung thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.2. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được áp dụng theo quy định của pháp luật về lao động".
Do vậy khi bạn đang thực hiện hợp đồng lao động của công ty và phải thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ nòng cốt theo quy định của Luật Dân quân tự vệ thì được tạm hoãn hợp đồng để thực hiện nghĩa vụ.Quy định về tạm hoãn hợp đồng lao đồng tại Bộ luật laođộng 2012:"Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận