-->

Tư vấn về đối tượng nhận tiền bồi thường khi thu hồi đất thuê

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết

Hỏi: Ông A thuê đất công của UBND xã có hợp đồng từng năm từ năm 2000 - 2008 thì Ông A không có điều kiện canh tác cũng không kí hợp đồng với xã diện tích mảnh đất trên, mà Ông A cho Ông B thuê lại diện tích mảnh đất trên không có hợp đồng mà chỉ nói bằng miệng trả tiền từng năm từ năm 2008 - 2012 cũng không có biên lai. Ông B trực tiếp canh tác đến năm 2012 có dự án đi ngang qua nhà nước hổ trợ cho người trực tiếp canh tác trên mảnh đất đó bằng tiền thì ông A tranh chấp số tiền đó vậy số tiền đó thuộc về Ông A hay Ông B. Hiện nay Ông A kiện Ông B ra tòa với lí do có một bản tự kê khai làm chung giữa Ông A và Ông B đến năm 2012 có chữ ký của Ông B chữ ký Chủ tịch xã của trung tâm quỷ đất ,địa chính xã nhưng không biết thật hay giả. Còn Ông B sau khi có đơn khiếu nại từ 2008 - 2012 không trực tiếp làm mà tại sao lại có bản kê khai làm chung thì Huyện, Xã xác minh lại thì Ông B là người trực tiếp làm từ năm 2008 - 2012 được các hộ canh tác kề bên, được trưởng thôn ,chủ tịch Hội Nông Dân xã, chủ xe đào múc cũng xác nhận từ năm 2008 - 2012 .Vậy số tiền bồi thường đó thuộc về ai? (Việt Hà - Gia Lai)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Thứ nhất, Theo thông tin bạn cung cấp là giữa ôngA và UBND xã có ký kết hợp đồng thuê tài sảnlà bất động sản, ký từng năm và từ năm 2008 giữa họ không ký tiếp hợp đồng nữa. Do đó, khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng mà hai bên không có thỏa thuận khác thì hợp đồng thuê ở đây đã chấm dứt hiệu lực, ông A có nghĩa vụ phải trả lại tài sản thuê cho UBND xã. Bên cạnh đó, ông A chỉ có quyền cho ông B thuê lại tài sản thuê mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý (Điều 483 Bộ luật Dân sự năm 2005).

Trường hợp này, nếu hợp đồng giữa ông A và UBND xã đã chấm dứt thì ông A không có quyền cho ông B thuê lại đất. Ông B muốn thuê thửa đất trên thì phải giao kết với chính UBND xã. Như vậy, chứng cứ chứng minh ở đây là hợp đồng thuê giữa ông B và UBND xã hoặc biên bản giao đất của UBND xã. Ngoài ra, xã, các hộ canh tác kề bên, trưởng thôn, chủ tịch Hội Nông Dân xã... xác minh việc Ông B là người trực tiếp làm từ năm 2008 - 2012 đây cũng được coi là chứng cứ để chứng minh để ông B cung cấp cho Tòa án khi giải quyết.

Thứ hai, đây là thuê đất trả tiền hằng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thườngchi phí đầu tư vào đất còn lại (Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai năm 2013).

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau: (Khoản 2Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)

- Chi phí san lấp mặt bằng;

- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Như vậy, trường hợp này, trước hết cần giải quyết tranh chấp giữa ông A và ông B xem ai là người được giao sử dụng dụng đất nhưngđến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết để xác định người được bồi thường. Với những dữ liệu bạn cung cấp, chúng tôi chưa thể đưa ra được kết luận ai là người được hưởng số tiền bồi thường ở đâymà cần sự điều tra, xác minh của Tòa án đối với những chứng cứ mà các đương sự đưa ra khi giải quyết vụ án.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.