-->

Tư vấn về đặt tên doanh nghiệp không gây trùng gây nhầm lẫn

Trước khi thành lập doanh nghiệp, anh (chị) cần xác định loại hình doanh nghiệp muốn thành lập là công ty cổ phần, hay công ty trách nhiệm hữu hạn, hay công ty hợp danh, hay doanh nghiệp tư nhân.

Hỏi: Hiện tại tôi đang có ý định thành lập công ty, nhưng băn khoăn chưa biết nên lấy tên công ty là gì, làm sao để biết có trùng với công ty của người khác không? Đề nghị Luật sư tư vấn giúp, trường hợp này pháp luật có quy định như thế nào? (Thùy Nhung - Hải Dương)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 quy định vềtên trùng và tên gây nhầm lẫn:

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp đã đăng ký:a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.

5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp" (Điều 17).

- Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp:

1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:a) Loại hình doanh nghiệp;b) Tên riêng của doanh nghiệp.

2. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên" (Điều 18).

Từ những quy định pháp luật trên, tên doanh nghiệp gồm hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp. Như vậy, trước khi thành lập doanh nghiệp, anh (chị) cần xác định loại hình doanh nghiệp muốn thành lập là công ty cổ phần, hay công ty trách nhiệm hữu hạn, hay công ty hợp danh, hay doanh nghiệp tư nhân. Sau khi đã xác định được loại hình doanh nghiệp, anh (chị) đặt tên riêng của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đặt tên của anh (chị) không được trùng hay gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã được thành lập theo quy định của các điều luật viện dẫn ở trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.