-->

Tư vấn thủ tục hợp tách, hợp thửa đất

Để được làm thủ tục tách thửa, hợp thửa bạn cần liên hệ với phòng tài nguyên môi trường xem mảnh đất đó có đủ điều kiện được tách thửa tối thiểu không.

Hỏi: Năm ngoái tôi mới mua 1 lô đất 150m2 (5x30m) tách ra từ lô đất 1000m2 của chủ nhà. Nay tôi muốn mua thêm 2 mét mặt tiền kế tiếp của lô đã mua (2x30=60m2) và muốn gộp phần đất này vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của lô đất đã mua thì có được không? Nếu được thì trình tự thủ tục, thuế và phí làm lại giấy CNQSD đất như thế nào? (Nguyễn Hải - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp của bạn mua muốndiện tích đất nằm liền kề nhau thì hoàn toàn có thể tiến hành hợp thửa. Trình tự cần thực hiện như sau:

Trước hết,làm thủ tụctách thửađối với diện tích đất mà bạn định nhậnchuyển nhượng ra khỏi thửa đất ban đầu (nếu diện tích đất bạn định chuyển nhượng cùng chung thửa với diện tích đất khác), nếu phần đất bạn muốn chuyển nhượngcùng mục đích sử dụng đối với mảnh hiện tại thì bạn không cần chuyển mục đích sử dụng đât. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở mỗi địa phương có thể sẽ quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp. Trường hợp của bạnviệc tách thửa là để hợp thửa với diện tích đất liền kề nên yêu cầu về diện tích tối thiểu sau khi tách thửa chỉ dành cho diện tích đất còn lại sau khi tách thửa.

Vì vậy, bạn cần liên hệ với phòng tài nguyên và môi trường, hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương nơi có đất để kiểm tra thông tin về diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa và thông tin quy hoạch sử dụng đất, cũng như để được cung cấp các mẫu hồ sơ, giấy tờ liên quan theo quy định địa phương.


Tiếp theo,tiến hành thủ tụcchuyển nhượng quyền sử dụng đấtđối với 60 m2 đất cần chuyển nhượng

Theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013 , quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng nếu thửa đất chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và còn trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, bạn phải đảm bảo thửađất mình muốn chuyển nhượngthỏa mãn các điều kiện trên và Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã.

Cuối cùng,bạn làm thủ tục hợp thửa. Bạn nộphồ sơ đề nghị hợp thửa đất sẽ được tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hồ sơ bao gồm:

Đơn xin hợp thửa đất (Theo mẫu số 16/ĐK ban hành kèm theoThông tư 24/2014/TT-BTNMTquy định về hồ sơ địa chính)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất muốn hợp thửa và các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất.

Lưu ý:Đối với 2m2 đất liền kề có thể thực hiện dưới 2 hình thức:

- Tách thửa rồi đồng thời hợp thửa luôn với diện tích đã chuyển nhượng.

- Làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo đó cùng đứng tên trong thửa đất chứa 2 m2 đất. Theo đó ghi nhậnrõ chỉ có quyền với 2 m2 đất.

Khi tiến hành tách thửa đất, bên bán và bên mua có thể thỏa thuận về việc bên nào phải chịu các loại thuế sau:

- Thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân 2014,thuế thu nhập cá nhân bạn phải đóng sẽ là 2% giá trị chuyển nhượng.

- :Căn cứ
Thông tư 25/VBHN-BTC Hướng dẫn về Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ = 0.5% x diện tích đất x giá đất 1 m2 tính lệ phí trước bạ (Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành)

Ngoài ra, bạn còn mất một số khoản lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí công chứng, phí đo vẽ tuy nhiên khoản lệ phí này là không lớn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.