Khoản 2 điều 17 thông tư 156/2013/TT-BTC về kê khai thuế môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập.
Hỏi: Công ty tôi mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Vậy cho tôi hỏi thủ tục kê khai thuế theo quy định của pháp luật cho doanh nghiệp mới được thành lập? (Lệ Thủy - Hưng Yên)
Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật kế toán - thuế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 17 thông tư 156/2013/TT-BTC về kê khai thuế môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập như sau :
“2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3.Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này”.
Như vậy, tại hướng dẫn của điều luật này, thời gian để kê khai thuế môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập là :
"Nếu công ty mới thành lập chưa HDSXKD thì thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài và tiền thuế là 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép ĐKKD ;
Nếu công ty mới thành lập mà phát sinh HĐSXKD thì hạn nộp tờ khai và tiền thuế môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thành lập
2. Khai thuế giá trị gia tăng".
Căn cứ vào khoản 3 điểm c điều 3 thông tư 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 quy định :
"3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh".
Theo quy định trên có thể hiểu là :
Doanh nghiệp mới thành lập mà tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì gửiThông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT (mẫu 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi mẫu 06/GTGTtới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu;Doanh nghiệp mới thành lập mà khôngtự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì áp dụng phương pháp tínhtrực tiếp;Cả 2 phương pháp tính thuế GTGT,Doanh nghiệp mới thành lập thì việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý, và áp dụng ổn định trong chu kỳ 3 năm.
Theo quy định trên thì thời gian khai thuế GTGT chậm nhất cho doanh nghiệp mới thành lập là. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Theo quy định tại điểm b điều 32 văn bản luật quản lý thuế hợp nhất 2012
Điều 32. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
"1.Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý;
Ở đây luật không có quy định cụ thể tuy nhiên đối với Công ty mới thành lập dù không phát sinh nghiệp vụ mua bán, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải làm tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế ( Tờ khai trắng ).
3. Liên quan đến hóa đơn.
a) Trường hợp doanh nghiệp bạn đủ điều kiện đăng ký thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ".
Theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 5 thông tư 39/2014/TT-BTC có hướng dẫn :
“a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này”.
Sau khi doanh nghiệp tiến hành tự đặt in hóa đơn GTGT để sử dụng thì doanh nghiệp phải làm có văn bản để nghị được sử dụng hóa đơn và được cơ quan thuế chấp thuận thì doanh nghiệp mới được sử dụng hóa đơn tự in này theo như hướng dẫn tại khoản 2 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC
2. Sửa đổi gạch đầu dòng cuốiđiểm b Khoản 1 Điều 6như sau:
“ Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.
Theo quy định tại điều c khoản 1 điều 11 thông tư 39/2013 có quy định trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phải mua hóa đơn của cơ quan thuế.
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu”.
Sau khu mua hóa đơn thì kể từ ngày mua hóa đơn, doanh nghiệp làm các thủ tục thông báo để sử dụng hóa đơn như hóa đơn tự in. Tuy nhiên hóa đơn mua cuả cơ quan thuế là hóa đơn bán hàng, không phải hóa đơn GTGT theo quy định tại điểmb khoản 2 điều 3 thông tư 39/2014/TT-BTC
“b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 9 quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế như sau:
"Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thươngmại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sungtạiTờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫusố08-MSTban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này”.
Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, thì doanh nghiệp khi thành lập sẽ phải làm thủ tục mở tài khoản ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp sẽ phải thông báo các thông tin về tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng sẽ phải thực hiện các thủ tục thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại theo mẫu số 08 – MST.
Các chứng từ thanh toán quan ngân hàng được hướng dẫn cụ thể tại khoản 10 điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC.
"5. Đăng ký chữ ký điện tử để khai thuế và nộp tiền thuế qua mạng ( Chữ ký số)".
Các hướng dẫn như trên là bạn sẽ phải nộp các mẫu tờ khai trực tiếp lên cơ quan thuế. Sau đấy thì bạn có thì bạn có thể liên hệ mua chữ ký số tại một nhà cung cấp chữ ký số theo quy định của pháp luật có đăng ký kinh doanh ngành nghề này. Theo quy định tại điều 6 thông tư 110/2015/TT-BTC có quy định :
"Điều 6. Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử
1. Người nộp thuế thực hiện giao dịchđiện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế phải sử dụng chữ ký số được kýbằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làmthủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lýthuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơquan thuế bằng phương thức điện tử.
Người nộp thuế là cá nhân thực hiệngiao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế nhưng chưa được cấpchứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơquan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
2. Cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịchvụ T-VAN, ngân hàng khi thực hiện giao dịch điện tử theo quy định tại Thông tưnày phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịchvụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyềncấp,cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng chữ ký số và mã xácthực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử".
Sau khi có chữ ký số, doanh nghiệp sẽ tiến hành khai thuế theo hướng dẫn của thông tư 110/2015/TT-BTC khi có đủ điều kiện quy định tại điều 5 của thông tư này.
Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
"Người nộp thuế thực hiện giao dịchđiện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
1.Có chứng thư số đang còn hiệu lựcdo tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhànước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trừ một sốtrường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân được sửdụng mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng kýthuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
c) Người nộp thuế khi thực hiện thủtục nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức thanhtoán điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tửkhác) mà ngân hàng có quy định khác.
2. Có khả năng truy cập và sử dụngmạng Internet; có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động(đối với cá nhânchưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừtrường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộpthuế điện tử với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác).
3. Người nộp thuế được đăng ký nhiềuchứng thư số cho một hoặc nhiều thủ tục hành chính thuế; đăng ký nhiều tài khoảnngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử; đăng ký một số điện thoại di động đểnhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn”; đăng ký một địa chỉ thư điệntử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịchđiện tử với cơ quan thuế. Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộpthuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Kế toán mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận