-->

Tư vấn pháp luật về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Hỏi:Em có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty cho tới nay đã được 3 năm. Thời gian vừa rồi công ty có chấm dứt hợp đồng lao động với em vì hết hợp đồng.Em có mang đầy đủ giấy từ bảo hiểm thất nghiệp lên trên trung tâm giới thiệu việc làm Tỉnh Vĩnh Phúc nhưng họ chỉ trả em có 2 tháng trước còn tháng 8 này em không được chi trả. Em có hỏi bên bảo hiểm thất nghiệp giải đáp là do em tháng trướckhông lên ký giấy tờ kiểu như họ hẹn từng tháng 1 lên ký giấy tờ nếu đến muộn dù 1 ngày cũng không được hưởng. Vậy là bên bảo hiểm Tỉnh Vĩnh Phúc đã giải đáp em như vậy đúng chưa? (Kiều Kiên - Vĩnh Phúc)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 22 , Điều 23 Nghị định 127 quy định về các trường hợp tạm dừng, chấm dứt bảo hiểm thất nghiệp:

"Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội:1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;b) Bị tạm giam.2. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam".

"Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội:1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội. 2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội".

Điều 87 Luật bảo hiểm xa hội quy định như sau :

"Điều 87. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;b) Có việc làm;c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự;d) Hưởng lương hưu;đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu mà không có lý do chính đáng;e) Không thực hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này trong ba tháng liên tục;g) Ra nước ngoài để định cư;h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;i) Bị chết"

Khoản 4 Điều 6 Nghị định 127 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm về bảo hiểm như sau :

"Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội:4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:a) Gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động;b) Gây phiền hà, trở ngại trong việc thực hiện trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;c) Không cấp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc không trả hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định."

Như vậy, không có trường hợp nào pháp luật quy định người lao động không được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp do ký giấy nhận tiền hàng tháng muộn cả. Bạn có thể khiếu nại đến người đứng đầu cơ quan bảo hiểm mà bạn đăng ký nhận, hoặc tố cáo hành vi của nhân viên bảo hiểm lên người đứng đầu cơ quan đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.