-->

Tư vấn pháp luật: Quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con.

Hỏi: Tôi và chồng chung sống với nhau 4 năm có 2 đứa con. Khi tôi sinh đứa con gái thứ 2 thì chồng tôi bỏ không quan tâm gì mặc cho 3 mẹ con tôi sống như thế nào. Vì công việc không ổn định khi sống chung thì chẳng có gì gọi là làm vốn có thể bán để nuôi con. Tôi đã quyết định lyhôn khi đứacon thứ 2 củatôi mới có 2 tháng tuổi. Khi lyhôn tòa đã giải quyết tôi nuôi một đứa và chồng tôi nuôi một đứa, xét hoàn cảnh của tôi khó khăn về kinh tế và sức khỏe nên tòa giải quyết cho tôi nuôi đứa lớn để tôi có thể đi làm nuôi sống bản thân và nuôi con. Chồng tôi đã chấp nhận kí vào đơn lyhôn. Sau khi ly hôn và chia con tôi cũng có thường xuyên ghé về thăm con nhỏ của tôi. Mỗi lần tôi về thăm con là tôi bị gia đình anh xúc phạm và chửi. Tôi rất thương con tôi nhưng tôi không thế nào nuôi 2 đứa mà yêu cầu chu cấp thì bên chồng không đồng ý. Giờ tôi muốn được quyền thăm nom con và đưa đón con đi chơi các dịp lễ tết thì có được không? (Phạm Hương - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Điều 81 luật hôn nhân và gia đình quy định:"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Theo quyđịnh tại khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đìnhthì sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Và theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình thì: "2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."

Như vậy việc trông nom, chăm sóc con mình sau ly hônhoàn toàn là quyền của bạn,điều nàyđược pháp luật thừa nhận. Không ai có quyền ngăn cấm việc thực hiện quyền làm mẹ của bạn, kể cả giađình chồng bạn. Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình chồng bạn có những lời lẽ xúc phạm, chửi bạn khi bạn đến thăm con và ngăn cản việc bạn đến thăm con.Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền của người mẹđối với con của mình cũngđược coi là hành vi bao lực giađịnh theo quyđịnh tạiđiểm d khoản 1Điều 2 Luật phòng chống bạo lực giađình. Vàđiều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn theo quyđịnh tại khoản 2Điều 2 như sau:

"Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình:1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng".

Hànhvi ngăn cản việc thực hiện quyền giữa mẹ và con của gia đình chồng bạnsẽ bị xử phạt như theo quyđịnh tạiĐiều 53 Nghịđịnh 167/2013/NĐ-CP:

"Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ giữaông, bà; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau:Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau".

Việcbạn yêu cầu chu cấp mà chồng bạn khôngđồngý,điều này là vi phạm quyđịnh của pháp luật. Luật hôn nhân và giađình quyđịnh người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, và người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con".

Trường hợp bạn muốnđược nuôi cảđứa con màbạn không trực tiếpnuôi vàbạnthỏa thuận được vấn đề này với chồng cũ của bạn.Thì trường hợp này bạn và chồng cũ có thể yêu cầu thayđổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn phù hợp với lợi ích của contheo quyđịnh của Luật hôn nhân và giađình như sau:

"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của conb) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.