Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất...
Hỏi: Em làm kế toán nhưng không rành về thuế lắm, anh chị có thể giúp em giải quyết vướng mắc này không ạ. Công ty em là công ty thiết kế và hoàn thiện nội thất. Trong năm 2015, công ty có mua 1 số thiết bị nội thất (điều hòa 07 cái, thiết bị vệ sinh, bếp nướng, ....) dùng cho công trình nhà dân.Nghĩa là có hóa đơn VAT đầu vào (mỗi hóa đơn đều dưới 20 triệu), hàng hóa đã nhập về và lắp đặt xong cho công trình. Nhưng vì là nhà dân nên công ty em không xuất hóa đơn VAT đầu ra, nên bây giờ đang cho vào hàng tồn kho. Công ty em hiện tại đang muốn hạch toán những hàng tồn kho này bằng cách: hàng hóa, thiết bị mua về sử dụng cho công ty, nhưng những thiết bị này em chỉ có hóa đơn VAT thôi, không còn giấy tờ gì khác, em không biết cần làm những giấy tờ gì, thủ tục gì, quyết định gì, phân bổ hàng hóa này như thế nào, Anh chị có thể tư vấn cho em nên làm gì để hợp lý hóa những thiết bị này để được tính vào chi phí được trừ được không? (Chị dung - Hà Nam)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Tại Thông tư 96/2015/TT-BTCThông tư của Bộ tài chính đã có quy định tạiĐiều 4về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
"1.Trừ các khoản chikhông được trừnêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c)Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt."
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụtừng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lênghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015)".
Như vậy với quy định tại Điều 4,Thông tư 96/2015/TT-BTC có ghinhận về các trường hợp các khoản chi được trừ khi đáp ứng 3 điều kiện cụ thể. Nếu các thiết bị của bạn đáp ứng các điều kiện ghi nhận tại Thông tư 96/2015/TT-BTCthì bạn hoàn toàn có quyền tiến hành trừ.
Tuy nhiên, nếu các loại thiết bị của công ty bạn đáp ứng điều kiện của Điều 4nhưng cũng rơi vào các chi phí quy định tại khoản 2 điều này thi những chi phí đó vẫn được coi là chi phí thông thường và không được loại trừ khi tiến hành xác định các khoản chịu thuế.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận