-->

Tư vấn luật về việc bảo đảm an toàn thực phẩm hiện nay

Bằng việc quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, luật an toàn thực phẩm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành có vai trò không thể thay thế được trong việc đảm bảo thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thực phẩm.

Hỏi: Tôi có câu hỏi mong được Luật sư giải đáp đó là vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay? (Chi Dân - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

* Trước hết, chúng tôi xin cung cấp cho bạn các văn bản pháp luật hiện hành về an toàn thực phẩm:

Luật an toàn thực phẩm năm 2010 gồm 11 chương, 72 điều quy định về:

- Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm;

- Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm;

- Quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm;

- Kiểm nghiệm thực phẩm;

- Phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm;

- Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm về:

1. Công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

2. Bảo đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen.

3. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

4. Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu.

5. Ghi nhãn thực phẩm.

6. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: a) Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế; b) Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; c) Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương; d) Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp; đ) Phối hợp giữa các bộ quản lý ngành trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

7. Thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm.

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.

* Thứ hai, về vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay

- Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm

Bằng việc quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, luật an toàn thực phẩm năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành có vai trò không thể thay thế được trong việc đảm bảo thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thực phẩm. Cụ thể điều 10, luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm như sau:

"1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

2. Tùy từng loại thực phẩm, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây: a) Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; b) Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm; c) Quy định về bảo quản thực phẩm".

- Pháp luật có vai trò quan trong trong việc ngăn chặn các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm

Với việc quy định các điều cấm và hình thức xử phạt các cá nhân, tổ chức vi phạm, luật an toàn thực phẩm năm 2010 có vài trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm. Cụ thể, điều 5, luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định các hành vi nghiêm cấm như sau:

"1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.

2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.

3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

4. Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

5. Sản xuất, kinh doanh: a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; c) Thực phẩm bị biến chất; d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép; đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm; e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu; g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh; h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy; i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.

6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.

7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.

8. Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.

9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

11. Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.

12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.

13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố".

- Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề an toàn thực phẩm. Luật an toàn thực phẩm năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành có các quy định cụ thể về việc thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm từ đó góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề an toàn thực phẩm.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.