-->

Tư vấn hưởng chế độ thai sản khi công ty giải thể ?

Tôi làm công ty và đã đóng bảo hiểm được 5 năm, hiện tại tôi đang mang bầu được 7 tháng thì công ty giải thể. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được tôi cần phải làm những thủ tục gì?

Hỏi:Tôi làm công ty và đã đóng bảo hiểm được 5 năm, hiện tại tôi đang mang bầu được 7 tháng thì công ty giải thể. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được tôi cần phải làm những thủ tục gì? (Lê Bình - Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Theo Khoản 4 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ như sau: "Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".

Như vậy, khi công ty bạn bị giải thể thì bạn sẽ phải yêu cầu Công ty thanh toán BHXH cho mình và trả sổ cho NLĐ để bạn thực hiện hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nếu sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng nữa.

- Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Như vậy, nếu bạnthỏa mãn điều kiện: "đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi" thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con hoặc bản sao giấy chứng tử nếu con hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện nếu điều trị nội trú.

Nếu nhận nuôi con nuôi dưới06tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định pháp luật.

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc nghỉ việc để dưỡng thai.

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

Nếu lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

+ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.