Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng,
Hỏi: Trước đây tôi có lấy vợ vào năm 2005, thời gian sau tôi và vợ có tranh cãi mâu thuẩn rất nhiều và vào năm 2008 có làm đơn xin ly hôn, nhưng vì con tôi còn nhỏ, nên tòa hòa giải và ở lại với nhau.Tuy nhiên hai người đều sống và lo cho con, còn tỉnh cảm thì không còn, trong thời gian đó tôi có quen với 1 người phụ nữ khác, người phụ nữ này cũng biết hết mọi chuyện của tôi và vợ tôi, vào tháng 12/ 2015 người phụ nữ đó có sanh cho tôi 1 bé trai,tháng 02/2016 tôi và vợ tôi mới nhận quyết định ly hôn của tòa án, vợ tôi nói sẽthưatôi tội ngoại tình, vì sanh con trước khi có quyết định ly hôn. Luật sư cho hỏi, như vậy tôi có vi phạm luật hôn nhân gia đình và hình thức xử phạt như thế nào? (Đức Huy - Yên Bái)
Theo quy định của Bộ luật hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Cụ thể:
"Điều 147.
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm''.
Như vậy, đối chiếu quy định trên với thông tin đưa ra thì trong trường hợp của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Nếu vợ bạn chứng minh được việc bạn và đối tượng trên tồn tại quan hệ sống chung như vợ chồng (thậm chí đã có con) thông qua xác nhận của chính quyền, hàng xóm (sống cùng nhà, sinh hoạt cùng nhau...)trong khi bạn vẫn đang tồn tại quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận. Trong trường hợp vợ bạn không chứng minh được căn cứ trên mà chỉ dựa vào việc đã có con chung thì không đủ cơ sởđể truy cứu trách nhiệm hình sự với bạn.
- Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân:
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự...
''Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;..."
Theo đó, với quy định trên thìđiều kiện đểxử phạt vi phạm hành chính cũnglà có tồn tại quan hệ sống chungvới nhau như vợ chồng. Do đó, nếu bạn và đối tượng trên có qua lại với nhau (có con riêng) nhưng không chứng minh đượccó sống chung như vợ chồng thì cũng không thể áp dụng hình thứcxử phạt hành chínhđối với bạn do vi phạm chế độ hôn nhân.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận