-->

Trao đổi đất với cán bộ xóm có được pháp luật công nhận giá trị pháp lý?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;...

Hỏi: Năm 2007 xóm nơi gia đình tôi cư trú có yêu cầu gia đình tôi trao đổi mảnh đất với diện tích 200m2 để xây dựng nhà văn hóa xóm, gia đình tôi đã đồng ý nhưng chỉ thỏa thuận trên miệng không có bất cứ giấy tờ gì. Đến năm 2009 xóm mới giao cho gia đình tôi mảnh đất trao đổi, mảnh đất này nằm trong diện tích đất của hai xóm là xóm A và xóm B (xóm gia đình tôi cư trú) khi nhận mảnh đất đó gia đình tôi có hỏi đại diện xóm là ông trưởng xóm rằng: "mảnh đất này có dính líu với xóm nào và hộ gia đình nào không?" Ông trưởng xóm có trả lời là không. Nhưng đến năm 2013 xóm A chia lại đất thì các hộ trong xóm A đã ra vào rào lại mảnh đất mà gia đình tôi và xóm đã trao đổi vì mảnh đất này nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ đó, hiện tại gia đình tôi không có quyền gì trong mảnh đất này. Vào các năm 2013, 2014 trong các cuộc họp ở xóm gia đình tôi đã yêu cầu xóm giải quyết nhưng đều không nhận được câu trả lời thích đáng. Đến năm 2015 gia đình tôi đã ra rào lại mảnh đất của gia đình đã trao đổi với xóm trước đây, hiện tại mảnh đất này vẫn nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình. Đề nghị Luật sư tư vấn giúp gia đình tôi, theo luật đất đai gia đình tôi có quyền sử dụng mảnh đất cũ mà gia đình đã trao đổi với xóm không? ( Ngọc Lan - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 có quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền".

Như vậy, căn cứ vào Điều 59 Luật đất đai và theo thông tin mà anh (chị) cung cấp thì cán bộ xóm không có thẩm quyền quyết định việc giao đất đối với gia đình anh (chị). Gia đình anh (chị) cũng không có quyền sở hữu đối với mảnh đất được trao đổi đó (mảnh đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên người khác). Tuy nhiên, gia đình anh (chị) vẫn là chủ sở hữu đối với mảnh đất mà mình có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì việc trao đổi với xóm chỉ là thoả thuận miệng mà không có bất cứ chứng từ nào chứng minh giao dịch trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.